Đời Thượng cổ Vua Hoàng đế sai ông Phong hậu là ra Độn giáp 1030 Cục. Đến cụ
Thanh sử là Thái công bỏ bớt những cái phiền mà tóm tắt lại những cốt yếu. 2.TRƯƠNG TỬ PHÒNG 18 CỤC ĐẶT RA:
Đến đời Hán, ông Trương Tử Phòng làm sách ĐỘN GIÁP bí lược, dồn thành 18 cục, để xem binh gia thắng thua và các việc Quốc gia - Thiên thời – nhân sự hay dở cát hung. 3.KIỀN KHẢM CẤN CHẤN TỐN LY KHÔN ĐOÀI: thể định bát quái cho rõ. Kiền ở cung Tuất Hợi, phương Tây Bắc.
Khảm cung Tý phương bắc.
Cấn cung Sửu Dần, phương Đông Bắc.
Chấn cung Mão, phương Đông.
Tốn cung Thìn Tỵ, phương Đông Nam.
Ly cung Ngọ, phương Nam.
Khôn cung Mùi Thân, phương Tây Nam.
Đoài cung Dậu, phương Tây.
4.HƯU SINH THƯƠNG ĐỖ CẢNH TỬ KINH KHAI: tên gọi bát môn. Hưu thủy môn ở nhất Khảm.
Sinh Thổ môn ở bát Cấn.
Thương Mộc môn ở Tam Chấn.
Đỗ Mộc môn ở tứ Tốn.
Cảnh Hỏa môn ở cửu Ly.
Tử Thổ môn ở nhị Khôn.
Kinh Kim môn ở thất Đoài.
Khai Kim môn ở lục Kiền.
5. LẤY BA NGUYÊN ĐỊNH BA CỤC TRƯỚC:
Ngày Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu là đầu thượng nguyên là thượng cục. Ngày Giáp Dần Giáp Thân, Kỷ Tị Kỷ Hợi là đầu trung nguyên trung cục. Ngày Giáp Thìn Giáp Tuất, Kỷ Sửu Kỷ Mùi là đầu hạ nguyên là Hạ cục gọi là ba nguyên ba cục. 6.CHÍN TINH VÀO CHÍN CUNG:
Chín cung là: Khảm 1, Khôn 2, chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9. Chín Tinh là: 1-Thiên Bồng Thủy, 2-Thiên Nhậm Thổ, 3-Thiên xung Mộc, 4-Thiên Phụ Mộc, 5-Thiên Anh Hỏa, 6 Thiên Nhuế Thổ, 7-Thiên Trụ Kim, 8-Thiên tâm Kim, 9Thiên Cầm Thổ. Tham lang Thiên bồng ở khảm thủy, Cự môn Thiên nhuế ở nhị khôn Thổ
cung, Lộc Tồn Thiên xung ở tam chấn Mộc cung, Văn khúc Thiên phụ ở tứ Tốn Mộc cung, Liêm Trinh Thiên cầm ở 5 Trung Thổ cung, Vú khúc Thiên Tâm ở Lục Kiền Kim cung, Phá quân Thiên trụ ở Đoài 7 cung, tả phù Thiên nhậm ở Cấn thổ 8 cung, Hữu bật Thiên Ương ( có sách gọi là thiên anh) ở Ly hỏa 9 cung.
7.ĐÔNG CHÍ TỪ KHẢM ĐẾN LY DƯƠNG ĐỘN THUẬN CHO HIỂU: Tiết đông chí là nhất dương sinh khởi từ khảm 1, khôn 2, chấn 3….cho đến Ly 9 như
thế là dương thuận ở Độn.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
2
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
8.HẠ CHÍ TỪ LY ĐẾN KHẢM M ĐỘN NGHỊCH BIẾT QUA: Hạ chí là tiết nhất âm sinh, độn khởi từ cửu Ly, bát cấn, thất đoài….cho đến khảm 1, như thế âm nghịch độn.
9.MỖI NGUYÊN 5 NGÀY LÀ 1 CỤC:
Lục giáp định ra ba Nguyên, mỗi Nguyên 5 ngày một lần đổi. Thí dụ: ngày Giáp Tý
đến Mậu Thìn 5 ngày là 1 Nguyên là Thượng cục. Ngày Kỷ Tỵ đến Quý Dậu 5 ngày là 1
Nguyên, là Trung cục. Ngày Giáp Tuất đến Mậu Dần 5 ngày là 1 Nguyên là Hạ cục. 10.TRỰC PHÙ 10 GIỜ MỘT LẦN THAY:
Trực phù dung làm quan phù đầu Lục giáp, cứ hết 10 giờ lại một lần thay. Thí dụ: ngày Giáp Tý Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục, giờ Giáp Tý thì lục Mậu Thiên bồng là Trực phù gia ở Khảm. Giờ Ất Sửu thì Lục Mậu thiên bồng trực phù gia thời can ở Ly 9, giờ Bính Dần thì Lục Mậu Thiên bồng Trực phù gia thời can ở Cấn 8……cho đến giờ Quý Dậu. 10 giờ Trực phù đều gia vào Thời can như vậy. Trực sử cũng cứ 10 giờ một lần thay.
11.LỤC GIÁP LÀM QUAN LỤC NGHI PHÙ ĐẦU: Trời đất một đường khai cục. Lục giáp là quan Luc nghi là:
Giáp Tý thì Lục Mậu.
Giáp Ngọ thì Lục Tân
Giáp Tuất thì Lục Kỷ
Giáp Thìn thì Lục Nhâm.
Giáp Thân thì Lục Canh
Giáp Dần thì Lục Quý.
Thế thì Lục giáp là quan lục nghi Phù đầu (tuy là Trực phù nhưng có Thiên thượng trực phù là Trực phù trên Thiên bàn và Địa hạ Trực phù là Trực phù của Địa bàn), dùng tinh m đến Dương độn khác nhau.
12.LỤC NGHI VỚI TAM KỲ THUẬN NGHỊCH: âm dương theo hai lối dưới đây. Dương độn thì Lục nghi thuận hành, mà Tam kỳ nghịch hành. m độn thì Lục nghi nghịch hành mà Tam kỳ thuận hành. Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là Lục nghi, Ất Bính Đinh là tam kỳ. m Dương độn trước đều khởi Lục nghi, rồi mới đến Tam kỳ. 13.MÔN KIA LÀ KHÁCH:
Hưu Sinh Thương Đỗ Cảnh Tử Kinh Khai là Bát môn. Môn là Trực sử, Trực sử là Khách, xuất hành đến nhà người ta mà thấy Môn hợp vượng tướng thì tốt, nếu thấy Môn bị Tù Phế đãi sát hay là khắc nhập thì xấu. 14.PHÙ NÀY LÀ CHÍNH CHỦ:
Phù đầu là Trực phù, như Giáp Tý thì Lục Mậu, Giáp Tuất là Lục Kỷ…làm Trực phù. Xem trăm việc hoặc ở nhà, ở doanh trại thấy Trực phù sinh hợp vượng tướng thì tốt, nếu Tù Tử Phế thì hung.
15. TRỰC PHÙ XÉT PHÙ ĐẦU DỰ ĐOÁN CÁT HUNG:
1.Giáp Tý Mậu là trực phù: Mậu nghi thuộc Thổ, tướng ở 4 tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ là đồng loại, vượng ở tháng Thân Dậu thuộc Kim là ta sinh ra. Gặp Vượng Tướng là tốt.
Tù: ở tháng Tỵ Ngọ thuộc Hỏa (Nguyệt sinh ta thì Tù). Tử: ở tháng Dần Mão thuộc Mộc (Nguyệt khắc ta thì Tử). Hưu: ở tháng Hợi Tý thuộc Thủy (Nguyệt bị ta khắc thì Hưu) Nếu bị Tù, Tử, Hưu là xấu.
2.Giáp Tuất Lục kỷ: làm trực phù, Kỷ cũng thuộc Thổ cùng như Lục Mậu ở trên.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
3
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
3.Giáp Thân Lục Canh là trực phù: Canh Nghi thuộc Kim: Tướng: ở tháng Thân Dậu là cùng loại.
Vượng: ở tháng Hợi Tý.
Tù: ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Tử ở tháng Tỵ Ngọ.
Hưu: ở tháng Dần Mão.
4.Giáp Ngọ Lục Tân: là trực phù, Nghi Tân thuộc Kim cũng như Canh ở trên. 5.Giáp Thìn Lục Nhâm làm trực phù: Nghi Nhâm thuộc Thủy. Tướng ở tháng Hợi Tý.
Vượng ở tháng Dần Mão.
Tù ở tháng Thân Dậu.
Tử ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Hưu ở tháng Tỵ Ngọ.
6.Giáp Dần Quý: là trực phù. Quý nghi thủy cũng như Lục nhâm ở trên. Lục Nhâm gặp Vượng Tướng mà lại gặp Lục Canh ở m Dương hai bàn trên dưới thì trong sự tốt lành cũng xảy ra việc trộm cướp (Lục Nghi vượng Tướng mà gặp Lục Canh ở bàn m Dương trên dưới tự dưng có người đến trói). Tử: có nghĩa là tử tang.
Tù: có nghĩa là giam hãm, thường hay gặp quan sự. Hưu: có nghĩa là bệnh nạn.
Xét lục nghi để biết dở hay:
1.Mậu Kỷ làm Trực phù, xem trong nhà thì Mậu Kỳ là mình, ta khắc là thê tài, khắc ta là quan quỷ, ta sinh Canh Tân là con cháu, Bính Đinh sinh ta là cha mẹ, Mậu kỷ đồng hành với ta là huynh đệ.
Xem trong quân, ta khắc nhâm quý là binh khí, ta sinh Canh tân là quân sĩ, đồng loại Mậy Kỷ là tướng tá, Giáp ất khắc ta là quan quỷ (vượng tướng là Quan, hưu tù là Quỷ). 2.Canh tân làm trực phù: xem trong nhà thì Canh Tân là mình, ta khắc Lục ất là thê
tài, ta sinh Nhâm Quý là con cháu, đồng loại Canh Tân là huynh đệ, Bính Đinh khắc ta là
Quan Quỷ, Mậu Kỷ sinh ta là cha mẹ,.
Xem trong quân: ta khắc Lục Ất là binh khí, ta sinh Nhâm Quý là quân sĩ, đồng loại Canh Tân là tướng tan gang hang., khắc ta Bính Đinh là Quan Quỷ, sinh ta Mậu Kỷ là Ấn Thụ.
3.Nhâm Quý là trực phù: xem trong nhà, Trực phù là mình, ta khắc Bính Đinh là thê
tài, ta sinh Lục ất là con cháu, đồng loại nhâm quý là huynh đệ, khắc ta Mậu Kỷ là Quan Quỷ, sinh ta Canh Tân là cha mẹ.
Xem trong quân: ta khắc Bính Đinh là binh khí, ta sinh Lục ất là quân sĩ, đồng loại Nhâm Quý là bằng hữu, khắc ta Mậu Kỷ là Quan Quỷ, sinh ta Canh Tân là ấn thụ. 16.TRỰC SỬ LM ĐẾN CUNG NÀO, XÉT CHỖ LM ẤY Ở ĐỊA BÀN LÀ TINH
GÌ THÌ CÁT HUNG ĐÃ RÕ:
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Giáp Tý, Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục. Giờ Giáp Tý thì Hưu môn Trực sử ở cung Khảm 1. Ở Khảm là bản gia của sao Thiên bồng là Thái dương đại hung tinh gặp mùa Đông tháng Tý, Thiên bồng được tướng khí. Kinh rằng: Đại hung tinh gặp vượng tướng biến ra trung bình.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
4
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Giờ Ất Sửu thì Hưu môn Trực sử ở Khôn 2 cung. Thời hạ ở Khôn có sao Thiên nhuế
là Thái âm đại hung tinh, Thiên nhuế gặp mùa đông tháng Tý là Hưu khí. Kinh rằng: đại hung vô khí là hung.
Giờ Bính Dần: Hưu môn Trực sử gia Chấn 3 cung có sao Thiên xung là Thái dương tiểu cát tinh, Thiên xung mùa đông tháng Tý là Tù khí. Kinh rằng: Tiểu cát vô khí rất hung.
Giờ Đinh Mão: Hưu môn Trực sử gia Tốn 4 cung thời Hạ có sao Thiên Phụ là Thái dương đại cát tinh, Thiên phụ mùa Đông tháng Tý bị Tù khí. Kinh rằng: Đại cát tinh tù khí
lại là hung.
Giờ Mậu Thìn: Hưu môn Trực sử gia trung cung, gặp sao Thiên cầm là Thái dương tiểu cát tinh. Thiên cầm mùa Đông tháng Tý là Hưu khí. Kinh rằng: tiểu cát vô khí rất hung.
Giờ Kỷ Tỵ: Hưu môn Trực sử gia Kiền 6 cung. Tại Kiền có sao Thiên tâm là Thái m tiểu cát tinh. Thiên tâm mùa Đông tháng Tý là Vượng khí. Kinh rằng: Tiểu cát tinh vượng khí rất tốt.
Giờ Canh Ngọ: Hưu môn trực sử gia Đoài 7 cung, có sao Thiên Trự là Thái âm tiểu hung tinh, Thiên trụ gặp mùa Đông tháng Tý được vượng khí. Kinh rằng: tiểu hung tinh vượng khí rất tốt.
Giờ Tân Mùi: Hưu môn trực sử gia Cấn 8 cung, có sao Thiên nhậm là Thái dương đại cát tinh. Thiên nhậm gặp mùa Đông tháng Tý bị hưu khí. Kinh rằng: đại cát vô khí rất hung.
Các giờ khác cứ thế mà suy.
Thái dương tinh:
Thiên Bồng Thủy: Thái dương đại hung tinh: Vượng : ở tháng Dần Mão
Tù : ở tháng Thân Dậu.
Tướng : ở tháng Hợi Tý.
Tử :
ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Hưu :
ở tháng Tỵ Ngọ.
Thiên nhậm Thổ: Thái dương đại cát tinh.
Vượng : ở tháng Thân Dậu Tù
:
ở tháng Tỵ Ngọ.
Tướng : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Tử :
ở tháng Dần Mão.
Hưu :
ở tháng Hợi Tý.
Thiên xung mộc: Thái dương tiểu hung tinh. Vượng : ở tháng Tỵ Ngọ Tù
Độn dương: Thiên thượng Trực phù là Chủ đại tướng.
Địa hạ trực phù là Khách đại tướng.
Độn âm:
Thiên thượng Trực phù là Khách đại tướng.
Địa hạ Trực phù là Chủ đại tướng.
Thiên thượng trực phù là Phù đầu gia ở thời.
Địa hạ Trực phù là Phù đầu nguyên vị ở địa bàn.
VD1: ngày Bính Dần, giờ Tân Mão. Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục. Xem về binh sự, đem Thiên xung -
Mậu 1
Tân 4
Ất 9
Trực phù Giáp Thân Canh gia lên Địa hạ
Kỷ 2
Nhâm 5
Bính 8
lục Tân thời can ở Tốn 4 cung, gọi là
Canh 3
Quý 6
Đinh 7
Thiên thượng trực phù cung. Thế là Chủ
tướng ở phương Đông nam. Trực phù Xung-Canh Phụ-Tân Anh-Ất Canh thuộc Kim sắc trắng, thấy có mây
Tử-Phù Kinh-Xà Khai-m
trắng đến che là Chủ tướng được trời
Tân
Ất Kỷ
giúp. Nếu Chủ tướng ở Bắc thấy quân Nhậm-Bính Nhuế-Kỷ
địch ở tây bắc, đến đánh trước thì thắng. Cảnh-Thiên Nhâm Hưu-Hợp Canh kim ở Tốn là được trường sinh.
Canh Đinh
Địa hạ Trực phù Canh ở Chấn 3 Bồng-Mậu Tâm-Quý Trụ-Đinh Đỗ-Địa Thương-Huyền Sinh-Bạch
cung thế là Khách đại tướng ở phương
Bính Mậu Quý
Đông, tuy gặp Cửu Thiên, nhưng gặp
Bính gia Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch.
Nếu Khách đại tướng ở Bắc nên lui binh cố thủ thì tốt. Thấy mây đỏ đến che, tất Khách binh kinh động. Vậy thoái thì tốt, tiến thì hung. VD2: ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần. Tiểu thử, m độn 8cục.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
6
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Xem binh sự đem Giáp Tý Mậu Trực
Mậu 8
Tân 5
Ất 9
phù-sao Thiên nhậm gia lên thời can Bính
Kỷ 7
Nhâm 4
Bính 1
ở khảm 1 cung phương Bắc. Phương Bắc
Canh 6
Quý 3
Đinh 2
có Thiên thượng trực phù cung, âm độn
nên là Khách đại tướng. Được Mậu gia
Anh-Ất Nhuế-Đinh Trụ-Kỷ
Bính gọi là “ Long phản thủ ” là cách rất
Tử-Huyền Kinh-Bạch Khai-Hợp
tốt.
Nhâm
Ất
Đinh
Xem Thiên thượng trực phù giáp Tý
Phụ-Nhâm Tâm-Canh
mậu từ cung Cấn gia sang Khảm, hẳn là
Cảnh-Địa Hưu-m
khách tướng chiếm cứ bản quốc mà làm
Quý Tân Kỷ
ngăn trở muôn quân, nhìn về phương
Xung-Quý Nhậm-Mậu Bồng-Bính
đông bắc có mây vàng đến che và lại có
Đỗ-Thiên Thương-Phù Sinh-Xà
Mậu Bính Canh
mây đỏ ở phương ấy nên hẳn là Khách
binh có trời giúp, nên tránh đi chớ có
phạm vào.
Địa hạ trực phù lục mậu ở Cấn 8 cung phương Đông Bắc, tuy có Cửu thiên, nhưng bị
Lục Quý gia vào nên thần cao 8 thước là thiên võng bát trương. Giờ này thủ thì tốt, tiến thì hung.
Chủ Đại tướng nên giữ trại đợi địch đến mà đánh thì thắng, lấy nghĩa là Địa hạ Mậu nghi thổ khắc lên thiên thượng Lục Quý thủy vậy. 18.DỤ BINH VÀ PHỤC BINH:
Lấy:
Lục Đinh gia lâm là chủ dụ binh.
Thái âm gia lâm là chủ phục binh.
Lục Canh gia lâm là khách dụ binh.
Huyền vũ gia lâm là khách phục binh.
Xem chỗ gia lâm thấy hòa hợp thì không có, thấy khắc nhập là tất có. Thí dụ: Ngày Kỷ Hợi, giờ Đinh Mão, Xuân phân trung nguyên dương độn 9 cục. Xem việc binh, thấy Thiên thượng
Trực phù Giáp Tý Mậu gia lâm địa hạ
Mậu 9
Tân 3
Ất 8
Thời can Đinh ở kiền 6 cung. Lục Đinh
Kỷ 1
Nhâm 4
Bính 7
Thời can là Chủ dụ binh, phi gia lên Địa Canh 2
Quý 5
Đinh 6
hạ Lục Tân ở Chấn chính Đông, thế là Chủ
dụ binh ở Đông. Đinh Hỏa gặp mùa Xuân
Bồng-Kỷ Nhậm-Ất Xung-Tân
tháng mão bị Tù khí, xét Đinh hỏa đến
Tử-Bạch Kinh-Huyền Khai-Địa
khắc Tân Kim, lại gặp tù khí, đi đánh thấy
Nhâm Mậu Canh
Tâm-Đinh Phụ-Nhâm
giặc hồi lui thì thoái binh, nếu cố tiến thì Cảnh-Hợp Quý Hưu-Thiên thua.
Tân Bính
Thái âm là Chủ phục binh ở Cấn 8
Trụ-Bính Nhuế-Canh Anh-Mậu
cung, có Lục Bính gia lên Lục Ất ở Cấn
Đỗ-m Thương-Xà Sinh-Phù
Đông bắc. Xét ra Bính hỏa đến Cấn là
Ất Kỷ
Đinh
Trường sinh địa bàn, cung Cấn có Sửu
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
7
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Dần mà lại là chỗ vị phục binh lâm, nhưng Cấn lại có Thiên trụ gia lâm gặp Mão hưu khí, hẳn là Chủ phục binh đánh trước hơi thắng, sau loạn binh mà thua, nghĩa là Thiên trụ kim đã hưu khí lại bị bính hỏa khắc nữa.
Thiên thượng Lục Canh là khách dụ binh là rút binh ở Khảm chính Bắc, Canh gia Kỷ gọi là Thiên Địa hình cách, lại gặp Đằng xà vây, đánh trước hơi lợi, lui thời tốt, nếu viễn chinh xa mã bại vong, nửa đường là thua.
Mậu 7
Tân 4
Ất 8
Huyền vũ gia lâm là khách phục binh, Huyền Kỷ 6
Nhâm 3
Bính 9
vũ ở Ly chính nam. Ất kỳ đến gọi là đắc sử, thế là Canh 5
Quý 2
Đinh 1
khách phục binh ở phương Nam, thấy cây xanh lại
che là trời hợp người, nếu tiến binh đánh
Nhậm-Ất Xung-Nhâm Phụ-Tân
rất tốt.
Kinh-huyền Khai-Bạch Hưu-Hợp
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão,
Tân Bính
Quý-canh
Thu phân thượng nguyên âm độn 7 cục.
Bồng-Đinh Anh-Bính
Đem thiên thượng Trực phù Giáp
Tử-Địa Canh Sinh-m
Nhâm Mậu
Tý Mậu Thiên Trụ gia lên Địa hạ Lục
Tâm-Kỷ Trụ-Mậu Nhuế-Quýcanh
Đinh thời can ở Khảm.
Cảnh-Thiên
Đỗ-Phù Thương-Xà
Lục Đinh thời can là Chủ dụ binh
Ất
Đinh Kỷ
lâm địa hạ lục nhâm ở chấn chính đông,
thế là Chủ dụ binh ở Đông. Xét Đinh hỏa gặp mùa Thu tháng Dậu bị hưu khí, lại gặp Nhâm thủy khắc lên Đinh hỏa, đạo binh này không đánh mà tự vỡ. Thái âm ở Đoài chính Tây, thế là Chủ phục binh ở Tây, thấy Lục Bính gia lên Lục Mậu phù đầu gọi là điểu điệt huyệt là cách tốt, thấy phương Nam có mây đỏ nổi lên mà
phương này có mây vàng nổi lên ứng thế là Chủ phục binh được trời giúp, quân rất mạnh. Lục canh gia lên địa hạ Lục Kỷ ở Kiền Tây bắc, gọi là thiên địa hình cách, cách xấu, thế là Khách dụ binh ở Tây bắc, được Canh kim gặp tháng Dậu là tướng khí, hẳn là
Khách dụ binh, trước đánh đại thắng, nên thắng thì lui hồi quân mã, nếu viễn chinh tất thua.
Huyền vũ gia lâm cung Tốn ở Đông Nam, thế là Khách phục binh ở Đông Nam, nhưng Lục Ất gia Lục Tân ở Tốn là Long đào tẩu, xem việc binh gặp cách này là quân tan vỡ.
19.CHỦ BẠN BINH, KHÁCH BẠN BINH PHẢI VỠ:
Trực sử gia lâm là chủ bạn binh, Nhật Can gia lâm là khách bạn binh. VD: ngày Bính Tý, giờ Nhâm Thìn, Vũ thủy Hạ nguyên dương độn 3 cục.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
8
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Đem thiên thượng Lục Canh Giáp Mậu 3
Tân 6
Ất 2
Thân Thiên cầm Trực phù gia lên Địa hạ Kỷ 4
Nhâm 7
Bính 1
Lục Nhâm thời can ở Đoài, thấy Tử môn Canh 5
Quý 8
Đinh 9
Trực sử ở Tốn Đông nam, như vậy là Chủ
bạn binh ở Đông Nam. Thời hạ được sao
Xung-Mậu Phụ-Kỷ Anh-Đinh
Thiên phụ là Thái dương đại cát tinh gặp
Tử-Huyền Kinh-Địa Khai-thiên
mùa Xuân tháng Dần được tướng khí,
Kỷ
Đinh
Ất
Kinh rằng: Cát tinh phùng vượng tướng,
Nhậm-Quý Cầm-Canh
vạn sự công chắc thành. Nếu lại thấy
Cảnh-Bạch Canh Hưu-Phù
Mậu Nhâm
Đông nam có mây vàng kéo đến, như vậy
Bồng-Bính Tâm-Tân Trụ-Nhâm
là chủ bạn binh được Trời giúp.
Đỗ-Hợp Thương-m Sinh-Xà
Lục Bính Nhật can gia lên Lục Quý
Quý Bính Tân
thủy ở Cấn Đông bắc, thế là Khách bạn
binh ở Đông bắc. Bính hỏa vào Cấn là Trường sinh Địa, nhưng gặp tháng Dần, tù khí, lại Quý thủy ở địa bàn khắc lên, Bính Hỏa sợ Khách bạn binh không am đạo lộ, ra vào kinh mê cho nên dừng lại cố thủ thì tốt, tiến
binh ắt gặp hung.
Mậu 4
Tân 7
Ất 3
20.CHỦ TƯỚNG HIỆU, KHÁCH Kỷ 5
Nhâm 8
Bính 2
TƯỚNG HIỆU CHO MÌNH:
Canh 6
Quý 9
Đinh 1
Thời can sở lâm là chủ tướng hiệu.
Thời chi là chủ quân sĩ.
Trụ-Tân Tâm-Canh Bồng-Đinh
Nguyệt can sở lâm là khách tướng
Hưu-Hợp Sinh-Bạch Thương-Huyền
Mậu Quý Bính
hiệu.
Nhuế-Bính Nhậm-Nhâm
Nguyệt chi là khách quân sĩ.
Khai-m Kỷ
Đỗ-Địa
VD: Năm Quý Hợi, tháng Bính
Ất Tân
Thìn, ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão lập
Anh-Quý Phụ-Mậu Xung-Ất
Kinh-Xà Tử-Phù Cảnh-Thiên
hạ, thượng nguyên dương độn 4 cục.
Nhâm
Đinh Canh
Đem thiên thượng lục mậu giáp tý
Thiên phụ Trực phù ở Tốn gia lên địa hạ
lục Đinh thời can ở Khảm. Thiên thượng lục Đinh thời can gia lên địa hạ lục Bính tại Khôn, thế là Lục Đinh thời can Chủ tướng hiệu lâm vào Khôn, tuy Đinh Hỏa gặp tháng Thìn vượng khí, hiềm nỗi lâm mộc dục địa bàn (Đinh âm hỏa trường sinh ở Dậu, vậy Khôn là mộc dục) và gặp Huyền vũ ở đây, hẳn là Chủ tướng hiệu có hai ông: một là văn chức thư sinh, bất minh, kỹ thuật và một ông là cường bạo: hữu dũng vô mưu, không đáng kể về việc binh.
Thời Chi là chủ quân sĩ, nguyên ở Mão cung địa bàn gặp sao Thái âm. Khai môn và Lục Đinh gia Lục Ất ở đấy, tất tướng mạnh mà quân yếu, nửa thích đánh nửa thích lui. Xét mão Chi gặp Khai môn Bính Kỷ cùng đến, Kim Hỏa khắc nhau. Kinh rằng: “Thủ quân tất toan qui nghi vô công”. Tháng bính Thìn, nguyệt can là Bính, là
Khách tướng hiệu. Thiên bàn Bính gia lên Mão là Mộc đắc địa rất xấu, gặp tháng Thìn vượng khí, hẳn ông khách tướng hiệu là người trước văn sau võ, tính người khắc bác cường bạo, dụng sự hồ nghi hết quyết, có thể lập kế bắt được.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
9
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Nguyệt Chi là khách quân sĩ ở cung Thìn gặp Lục Tân gia Mậu, Tân gặp tháng Thìn bị tù khí, lại có Lục Hợp, toàn quân này hẳn là không vâng theo tướng mệnh mà chỉ thích trốn.
21.TUẾ CAN DÙNG XEM NGÔI Mậu 8
Tân 2
Ất 7
THIÊN TỬ:
Kỷ 9
Nhâm 3
Bính 6
Tuế Can dung xem ngôi Thiên tử, Canh 1
Quý 4
Đinh 5
phàm xem việc Quốc gia phải dùng Tiết
Lập xuân đầu năm mà quyết định, lấy Xung-Nhâm
Phụ-Quý Anh-Kỷ
Tuế Can xem ngôi Thiên tử.
Thương-Phù
Đỗ-Xà Cảnh-m
VD: Năm Quý Hợi tháng giêng,
Quý Kỷ Tân
ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, tiết Lập
Nhậm-Mậu Nhuế-Tân
xuân Dương độn 8 cục.
Sinh-Thiên
Đinh Tử-Hợp
Đem Thiên thượng Trực phù Giáp
Nhâm Ất
Thìn Nhâm sao Thiên xung gia lên địa
Bồng-Canh Tâm-Bính Trụ-Ất
hạ Lục Quý thời Can ở Tốn. Năm nay
Hưu-Địa Khai-Huyền Kinh-Bạch
Mậu Canh Bính
Tuế Can là Quý có Lục Nhâm đến đó, tất
có người có Can Quý là Thiên tử, xét
Nhâm là Dương thủy, trường sinh ở Khôn, tính đến Tốn là Tuyệt địa, thấy Thiên Nhậm cùng Lục Mậu thuộc Thổ lại khắc Nhâm thủy ở Chấn. Mà Quý Tuế Can lại gia sang Lục Kỷ gặp Đằng xà, hẳn là Thiên Tử đến năm Giáp Tý, tháng Tị Ngọ Tuế chi gặp ách nạn, nghĩa là Quý Tuế can là Thiên Tử ở Tốn gia sang Ngọ gặp Đằng xà, xét năm Giáp Tý
tháng Tị Ngọ có Vũ sĩ mưu loạn, nghĩa là thấy Quý Tuế can gia sang Ngọ, tất có người vũ
sĩ ở phương Nam mưu loạn, ngó số hạn là tháng 9 thì việc tan vỡ, Quý nghi Thủy gặp Đằng xà Hỏa, Thủy khắc Hỏa, khắc ta là Quan quỉ cho nên nói: là Quỉ động vậy. 22.TUẾ CHI LÀ CHỦ SÚY DANH:
Trên vua đã trao cho tiết viết động xuất binh như tiết chế thiên hạ, gọi là Chủ súy. Nếu người không có sinh sát tiết việt, lúc binh cư, lúc hành doanh, theo Bản mệnh tuế
danh của ông ấy mà xem.
VD: Năm Quý Hợi, tháng Giêng, ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, tiết Lập xuân, thượng nguyên Dương độn 8 cục. Xem Chủ súy thế nào?
Lấy Thiên thượng Lục Nhâm Giáp Thìn Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ thời can Lục Quý tại Tốn. Thấy Tuế Chi là Hỏa ở Kiền, Mậu 8
Tân 2
Ất 7
thấy Bạch hổ lâm vào vị chủ súy. Lại thấy Lục Kỷ 9
Nhâm 3
Bính 6
Bính ở Kiền là Nhập Mộ. Rồi Bính kỳ gia sang Canh 1
Quý 4
Đinh 5
Khảm, là Hỏa vào Thủy Địa, gọi là Thụ chế,
hạn là năm Hợi Tý, tháng Hợi Tý có bệnh ách.
Xung-Nhâm Phụ-Quý Anh-Kỷ
Kinh nói rằng: Hợi nguyệt ách tật hung (Tý Thương-Phù
Đỗ-Xà Cảnh-m
nguyệt ách tật tiên trọng hậu kinh), lấy nghĩa là
Quý Kỷ Tân
Bính đến Khảm trước hung sau cát, đến năm
Nhậm-Mậu Nhuế-Tân
Sinh-Thiên
Đinh Tử-Hợp
Tý được quyền hành phát huy uy lực, đến năm
Nhâm Ất
Sửu, Dần thì đãi vi, lấy nghĩa là Bính đến
Bồng-Canh Tâm-Bính Trụ-Ất
Khảm đã gặp Thụ chế lại gặp Huyền vũ nên
Hưu-Địa Khai-Huyền Kinh-Bạch
phải phòng đạo tặc, gian phi. Đến năm Sửu
Mậu Canh Bính
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
10
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Dần ở cung Cấn lại gặp Cửu địa cho nên nói vậy.
23.PHÙ LÀ CHỦ SÚY, SỬ LÀ THIÊN TY HƯU VƯỢNG PHẢI XÉT: Trực phù Lục Nghi làm chủ súy, dương độn lấy Thiên thượng Trực phù làm Chủ súy, Trực sử bát môn sở lâm là Thiên ty, gặp vượng tướng thì tốt, hưu phế tù tử thì hung. m độn thì Chủ súy ở Địa hạ Trực phù.
Mậu 1
Tân 4
Ất 9
VD: ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu Đông Kỷ 2
Nhâm 5
Bính 8
chí thượng nguyên Dương độn nhất cục.
Canh 3
Quý 6
Đinh 7
Lấy Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Thiên bồng Trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất
Tâm-Quý Bồng-Mậu Nhậm-Bính
thời Can ở Ly. Vậy ở Ly có Chủ suý, vì gặp
Kinh-Thiên Khai-Phù Hưu-Xà
mùa đông tháng Tý bị hưu khí, ở Ly lại gặp
Tân
Ất Kỷ
Địa hạ Lục ất Mộc khắc lên và lại là quẻ
Trụ-Đinh Xung-Canh
Phản ngâm. Giờ này Chủ súy nên ở trong
Tử-Địa Nhâm Sinh-m
Canh Đinh
dinh mà thủ binh thì tốt, tiến ắt hung.
Nhuế-Kỷ Anh-Ất Phụ-Tân
Hưu môn Trực sử, giờ Ất Sửu ở Khôn Cảnh-Huyền
Đỗ-Bạch Thương-Hợp
là vị Thiên Ty. Hưu môn Thủy gặp mùa
Bính Mậu Quý
Đông tháng Tý được tướng khí, lại vào
Khôn là gặp trường sinh địa, hẳn là Thiên ty là người kiêu dũng hơn người, có thể thành công, nhưng thời hạ là sao Thiên nhuế là Thái âm đại hung tinh, vào mùa Đông tháng Tý
thì Thiên nhuế bị hưu khí, và lại gặp Đằng xà ở
đây sợ có tướng ty ít thuật vô mưu, hành sự hồ Xung-Đinh Phụ-Quý Anh-Mậu nghi không quyết, thành kinh sợ dài dài.
Sinh-m Thương-Xà
Đỗ-Phù
VD: ngày Giáp Tý giờ Bính Dần, Hạ chí
Quý Mậu Bính
Nhậm-Kỷ Nhuế-Bính
m độn 9 cục.
Hưu-Hợp Nhâm Cảnh-Thiên
Lấy Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Đinh Canh
Thiên Anh trực phù ở Ly là vị chủ súy gia lên
Bồng-Ất Tâm-Tân Trụ-Canh
Lục Bính Địa hạ thời can ở Khôn. Gọi là Thiên
Khai-Bạch Kinh-Huyền Tử-Địa
Kỷ
Ất Tân
thượng trực phù cung, âm độn thì Chủ súy ở
Địa hạ Trực phù ở Ly chính Nam.
Xét chủ súy ở cung Ly có Lục Quý và sao Đằng xà, lại gia rất xấu, nhưng mang Mậu Thổ khắc Quý thủy, chủ súy có bệnh ách nhưng không hại gì. Giờ này Thiên võng thân cao chín thước, binh thủ thì tốt, tiến thì hung. Cảnh môn Trực sử gia ở Đoài chính tây là Thiên ty. Cung Cảnh môn Hỏa gặp tháng Ngọ tướng khí, lại gặp Cửu Thiên, vậy nên Thiên ty tất là hiền tướng, có thể bàn việc bình mà thành công được.
24.PHÙ LỢI HẬU CỨ, SỬ LAI TIỀN CỨ, THUA ĐƯỢC TỎ TÌNH: Trực phù là chủ lợi ở hậu cứ, hậu cứ thì thắng Trực sử là khách, lợi ở Tiền cứ, Tiền cứ thắng.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
11
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: Ngày Quý Mùi, giờ Mậu Ngọ, Mậu 1
Tân 4
Ất 9
Kinh chập Thượng nguyên dương độn Kỷ 2
Nhâm 5
Bính 8
nhất cục.
Canh 3
Quý 6
Đinh 7
Xem việc binh được thua. Lấy
Thiên thượng Lục Quý Giáp Dần Thiên
Xung-Canh phụ-Tân Anh-Ất
Tâm Trực phù gia lên Địa hạ Lục Mậu
Thương-Hợp
Đỗ-Bạch Cảnh-Huyền
thời can ở Khảm, gọi là Trực phù cung.
Tân
Ất Kỷ
Quý thủy gặp mùa Xuân tháng Mão Nhậm-Bính Nhuế-Kỷ
vượng khí, Khảm lại là cung Lâm quan
Sinh-m Nhâm Tử-Địa
Canh Đinh
của Quý thủy. Trông Tấy bắc có mây
Bồng-Mậu Tâm-Quý Trụ-Đinh
đen nổi lên như ma trấn, lại che Khảm
Hưu-Xà Khai-Phù
Kinh-Thiên
cung là được trời giúp, Chủ về binh
Bính Mậu Quý
cường đánh sau tất được đại thắng..
Nhưng ở Khảm Địa bàn là Mậu Thổ
khắc lên Quý thủy, nên phải phòng quân bạn thế nhị tâm dẫn đường dụ ta. Giờ này Lục Quý Giáp Dần ở Kiền, khởi Khai môn ở Kiền, tính đến giờ Mậu Ngọ thì Khai môn là Trực sử gia vào cung Khảm. Khai môn Kim gặp mùa Xuân tháng Mão bị hưu khí và Khai môn dương Kim đến khảmlà Tử địa, tất là khách binh suy yếu đánh trước đại bại. Giờ này Địa bàn Mậu Thổ sinh lên Thiên bàn Khai môn kim tất là khách binh vong. Ngôn rằng: khách binh lại mà không thấy đánh, dường thành tiến đánh mà trong tự thoái tang. Ta nên củng cố mặt trận, triệt sau mà đánh, đại thắng. VD: Ngày Bính Thìn, giờ Canh
Mậu 3
Tân 9
Ất 4
Dần, bạch lộ Trung nguyên m độn 3
Kỷ 2
Nhâm 8
Bính 5
cục.
Canh 1
Quý 7
Đinh 6
Xem được thua. Lấy Thiên thượng
Lục Canh Giáp Thân Thiên bồng Trực
Phụ-Ất Anh-Tân
Nhuế-Kỷ
phù gia lên Địa hạ Lục Canh thời can tại
Hưu-Huyền Sinh-Bạch Thương-Hợp
Khảm, là cách Thiên Ất Phục cung, hay
Ất Tân Kỷ
Trực phù Phục ngâm. Phàm xem binh sự
Xung-Mậu Trụ-Quý
mà thấy Thiên Ất phục cung hay Trực
Khai-Địa Bính Đỗ-m
phù phục ngâm gặp hai cách này chỉ nên
Mậu Quý
cố thủ thì tốt, nếu ra trận tất đại tướng bị
Nhậm-Nhâm Bồng-Canh Tâm-Đinh
Kinh-Thiên Tử-Phù Cảnh-Xà
bắt, cứ đợi đánh sau thì thắng, trong
Nhâm Canh Đinh
phương ấy có mây trắng nổi lên là Chủ
binh có Trời giúp, nếu không là Trời
không giúp thì nên thoái binh, tiến thì hung.
Giờ này Hưu môn Trực sử ở Tốn Đông Nam, Hưu Thủy gặp mùa Thu tháng Dậu là
bị Tù khí, mặt khác Thủy đến Tốn là đất tuyệt địa, đánh trước thì thua, trông Đông Nam thấy mây đen lại che thì khách không đánh cũng tự vỡ. Đại để Bát môn xem về việc binh sự là thuận theo Trời, thấy ở Trời có khí ứng thì được, nếu không có khí ứng thì thua, người làm tướng nên xét kỹ.
25.PHN BIỆT CHỦ KHÁCH:
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
12
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Sao Thái xung ở mão gọi là Thiên mục là Khách. Sao Tòng Khôi ở Dậu gọi là Địa nhĩ là Chủ. Phàm xem binh sự thấy Chủ tinh lâm cát phương là Chủ mạnh. Khách tinh lâm cát phương là khách mạnh. Trái lại nếu lâm hung phương thì yếu. Phép này lấy Nguyệt tướng gia thời xem hai sao lâm vào đâu. Lâm Sửu Dần là vào Cấn, lâm Thìn Tỵ là vào Tốn, lâm Ngọ là vào Ly, Lâm Mùi Thân là vào Khôn, lâm Dậu là
vào Đoài. Lâm Tuất Hợi là vào Kiền, lâm Tý là vào Khảm. VD: Ngày Ất Sử, giờ Mậu Dần, Kinh chập Thượng nguyên dương độn 1 cục. Đem Nguyệt tướng Đăng
Dần
Mão
Thìn
minh Hợi gia Dần thì thấy Khách
Tỵ Ngọ Mùi
Sửu
BồngNhậmXungTỵ
binh Mão Thiên mục lâm vào cung
Mậu
Bính
Canh
Ly, Chủ binh Dậu Địa nhĩ lâm Tý
Hợp Hổ Huyền
Thìn
Tân
Ất Kỷ
Thân
Khảm cung. Lại đem Lục Kỷ Giáp
Tý
Tâm-Quý Phụ-Tân
Ngọ
Tuất Thiên nhuế Trực phù gia lên
m Địa
Mão
Canh Nhâm Đinh
Dậu
Địa hạ Lục Mậu thời can ở Khảm,
Hợi
Trụ-Đinh Nhuế-Kỷ Anh-Ất
Mùi
tức là Chủ tinh ở Khảm được Trực
Xà Phù
Thiên
Dần
Bính Mậu Quý Tuất
phù cát tinh gia lâm thì Chủ tinh có
Tuất
Dậu
Thân
vẻ cường thịnh. Khách tinh lâm vào
Sửu Tý Hợi
Ly, Ly gặp bạch hổ là hung tinh,
khách binh có cái vẻ ốm đau tang tóc. Xem thế đủ biết Chủ Khách thịnh suy. 26.XÉT NỘI DUNG CHẤN NGUY TÌNH HÌNH:
Chủ Khách hai sao, hễ lâm vào cát
Tý Sửu Dần
tức là chân, mà lâm vào hung tức là
Tỵ Ngọ Mùi
nguy. Phàm người học trò cần cù học
Hợi
NhậmXungPhụ-Ất Mão
Nhâm
Mậu
đạo, đợi thời lập công, nghe có người
Bạch Hợp m
dấy quân, có người đến báo mình thì lập Thìn
Ất Tân Kỷ
Thân
Tuất
Bồng Anh-Tân
Thìn
tức lấy Nguyệt tướng gia chính thời xem
Canh
để xét thực hư biết rõ tình hình.
Huyền Bính Xà
Mão
Mậu Quý
Dậu
VD: Tháng tư ngày Canh Tý, giờ Dậu Tâm-Đinh Trụ-Quý Nhuế-kỷ
Tỵ
Đinh Sửu, hạ chí trung nguyên m độn 3
Địa Thiên Phù
Dần
Nhâm Canh Đinh
Tuất
cục.
Thân Mùi Ngọ
Đem nguyệt tướng Truyền tống
Sửu Tý Hợi
Thân gia lên chính thời Sửu. Thấy Chủ
tinh Dậu Địa nhĩ lâm đến cung Cấn. Khách tinh là Mão Thiên mục lâm Thân Khôn cung. Lại đem Thiên thượng Lục Kỷ Giáp Tuất Thiên nhuế Trực phù gia lên địa hạ Lục đinh thời Can ở Kiền thì Khách tinh ở Khôn gặp Thái âm, hẳn là có việc bỏ dở. Mà Chủ tinh ở
Cấn gặp Cửu địa, hẳn là chủ có việc trốn tránh. Chủ Khách đều đãi lải, việc không thành.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
13
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu,
Mão
Thìn Tỵ
Tỵ Ngọ Mùi
Lập Xuân Dương độn 8 cục.
Dần
XungPhụ-Quý Anh-Kỷ
Ngọ
Đem nguyệt tướng Đăng minh
Nhâm
Phù Xà m
Hợi gia lên Sửu chính thời.
Thìn
Quý Kỷ Tân Thân
Thấy Khách tinh lâm Tỵ ở Tốn
Sửu
Nhậm Nhuế-Tân
Mùi
mà Chủ tinh lâm Hợi ở Kiền. Lại đem
Mậu
Thiên
Đinh Hợp
Thiên thượng Lục nhâm Giáp Thìn
Mão
Nhâm Ất
Dậu
Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ
Tý
BồngTâmTrụ-Ất
Thân
Canh
Bính
Lục Quý thời can ở Tốn. tức là khách
Địa Huyền Bạch
tinh được Trời giúp, Chủ tinh lâm Kiền
Dần
Mậu Canh Bính Tuất
Hợi Tuất
Dậu
gặp Bạch hổ, hẳn là chủ có việc ốm
Sửu Tý Hợi
đau chết chóc. Nhưng Khách tinh lâm
cung gặp phải Lục Quý là Thiên võng lâm
vào, Khách cũng phải phòng ốm đau một Mậu 3
Tân 6
Ất 2
chút.
Kỷ 4
Nhâm 7
Bính 1
27.CỬU THIÊN SINH MÔN TRỰC PHÙ:
Canh 5
Quý 8
Đinh 9
xuất quân phương này mà tiến.
Nhuế-Ất Trụ-Nhâm Tâm-Tân
Cung Cửu thiên là đệ nhị thắng, Sinh
Tử-Bạch Kinh-Huyền Khai-Địa
môn là đệ Tam thắng, cung Trực phù là đệ
K ỷ
Đinh
Ất
nhất thắng. Ba cung này nên dựa lưng vào mà
Anh-Đinh Bồng-Bính
không nên công kích.
Cảnh-Hợp Canh Hưu-Thiên
VD: Ngày Mậu Thìn, giờ Tân Dậu, Xuân
Mậu Nhâm
Phụ-Kỷ Xung-Mậu Nhậm-Quý
phân thượng nguyên dương độn 3 cục.
Đỗ-m Thương-Xà Sinh-Phù
Lấy Thiên thượng Lục Quý giáp Dần
Quý Bính Tân
Thiên nhậm Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân
thời can ở Kiền. Tại Kiền có Trực phù là đệ nhất thắng và Sinh môn là đệ tam thắng. Nên đem binh theo phương ấy mà công kích sang phưong Đông Nam. Ở Đoài có Cửu thiên là
đệ nhị thắng, nên đem binh từ phương này mà công kích sang phương Đông thì đại thắng. VD: Ngày Canh Tuất, giờ Canh Thìn, Hạ Mậu 9
Tân 6
Ất 3
chí thượng nguyên m độn 9 cục.
Kỷ 8
Nhâm 5
Bính 2
Đem Thiên thượng Lục Kỷ Giáp Tuất Canh 7
Quý 4
Đinh 1
Thiên nhậm Trực phù gia lên Địa hạ Lục
Canh thời can ở Đoài. m độn dung địa hạ
Trụ-Canh Tâm-Tân Bồng-Đinh
Lục Kỷ Trực phù ở Cấn Đông Bắc, tại đây
Khai-Hợp Hưu-m Sinh-Xà
thấy có đệ nhất thắng, nên theo phương này
Quý Mậu Bính
mà công kích sang phương Tây Nam.
Nhuế-Bính Nhậm-Kỷ
Lại xét ra ở tây nam có Sinh môn và ở
Kinh-Bạch Nhâm Thương-Phù
Đông Bắc có Tử môn, nên tránh dung có
Ất Canh
xung kích, nên tìm đệ nhị thắng là Cửu
Anh-Mậu Phụ-Quý Xung-Ất
Thiên ở Kiền Tây Bắc, theo phương này mà
Tử-Huyền Cảnh-Địa
Đỗ-Thiên
đánh tất đại thắng. Còn đệ tam thắng Sinh
Kỷ
Đinh Tân
môn ở Khôn, theo đấy đánh ra ta gặp phải
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
14
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Trực phù, hai cung này nên kiêng.
28.TỬ MÔN, ĐẰNG XÀ, BẠCH HỔ: CHỐN ẤY CHỚ ĐEM QUN ĐI. Tử môn là đại bại cung, Đằng xà
là đại phế cung, Bạch hổ là đại phế
Mậu 1
Tân
4
Ất 9
cung, không nên mang quân từ phương
Kỷ 2
Nhâm 5
Bính 8
ấy đi sợ gặp hại.
Canh 3
Quý
6
Đinh 7
VD: Ngày Bính Dần, giờ Tân
Mão, Đông chí thượng nguyên dương
Xung-Canh Phụ-Tân Anh-Ất
Tử-Phù Kinh-Xà
Khai-m
độn 1 cục.
Tân
Ất Kỷ
Đem Lục Canh Giáp Thân Thiên Nhậm-Bính Nhuế-Kỷ
xung Trực phù gia lên địa hạ Lục Tân Cảnh-Thiên Nhâm Hưu-Hợp thời can ở Tốn. Thấy Đằng xà ở Ly
Canh Đinh
chính Nam là Đại phá cung, Bạch hổ ở
Bồng-Mậu Tâm-Quý Trụ-Đinh
Kiền Tây Bắc là Đại phế cung, Tử môn
Đỗ-Địa Thương-Huyền Sinh-Hổ
ở Tốn Đông Nam là Đại hại cung,
Bính Mậu Quý
không nên xuất quân từ phương ấy ra.
29.NGHI KÍCH HÌNH KHÔNG NÊN ĐỘNG:
Lục nghi kích hình là những nghi là Lục Giáp phù đầu (trực phù) lâm vào hình địa như :
bồng gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn, thế là Tý Mão tương hình rất hung. VD: Ngày Ất Canh giờ Bính tý, Hạ chí
thựợng nguyên m độn 9 cục. Đem Lục Kỷ Giáp
Nhậm-Kỷ
Tuất Thiên nhậm Trực phù gia lên địa hạ Lục
Trực phù
Quý Mậu Bính
Bính thời Can ở Khôn. Thế là Trực phù Giáp
Tuất gia Khôn có Mùi nên Tuất hình Mùi. Giờ
Nhâm
này rất hung không nên dùng Sử.
Đinh Canh
30.THỜI BẤT NGỘ: Trăm việc đều xấu.
Kỷ
Ất Tân
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
15
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Thời can khắc Nhật can gọi là Thời bất Ngộ. Giờ này trăm việc đều xấu. m Thời can khắc m Nhật can, Dương Thời can khắc Dương Nhật can, Kinh nói rằng: “Thời Nhật tương khắc tắc tổn kỳ minh” nếu có gặp Kỳ Môn cũng chẳng nên dung. Giờ Canh Ngọ khắc ngày Giáp
Giờ Tân Tỵ khắc ngày Ất.
Giờ Nhâm Thìn khắc ngày Bính.
Giờ Quý Mão khắc ngày Đinh.
Giờ Giáp Dần khắc ngày Mậu.
Giờ Ất Sửu khắc ngày Kỷ.
Giờ Bính Tý khắc ngày Canh.
Giờ Đinh Dậu khắc ngày Tân.
Giờ Mậu Thân khắc ngày Nhâm.
Giờ Kỷ Mùi khắc ngày Quý.
Như thế là Thời Can khắc Nhật can,Chủ Khách đều bất lợi, rất xấu. 31.MÔN PHÙ PHẢN NGM, PHỤC NGM: HÀNH BINH KHÔNG LỢI. Phản ngâm là Thiên bàn Giáp Tý gia xuống Địa bàn Giáp Ngọ, Thiên bàn Giáp Tuất gia xuống địa bàn Giáp Thìn…gọi là Trực phù Phản Ngâm. Nếu gặp được Kỳ môn, cát tinh thì cũng không đến nỗi hung hại, nếu không thì tai hại đến ngay, không nên hành động việc gì, chỉ có việc phát chẩn thì tốt.
Sinh môn gia sang tử môn, Hưu môn gia
Tâm-Quý
Bồng-Mậu Nhậm-Bính
sang Cảnh môn…..gọi là Trực sử phản nhâm.
Trực phù thiên bàn gia trực phù tại bản
Tân
Ất Kỷ
cung gọi là Trực phù Phục ngâm, trăm sự đều
Trụ-Đinh Xung-Canh
hung.
Nhâm
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, Đông chí
Canh Đinh
Nhuế-Kỷ
Anh-Ất Phụ-Tân
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên bồng Trực
Bính Mậu Quý
phù gia Lục ất thời can tại Ly. Thế là Trực phù
phản ngâm. Giờ này hành binh không lợi, cố thủ thì tốt. 32.TAM KỲ NHẬP MỘ: THỤ CHẾ BẠI TRẬN.
Tam kỳ nhập Mộ là Ất kỳ đến Khôn, Bính kỳ đến Kiền, Đinh kỳ đến Cấn.. Tam Kỳ thụ chế là : Ất kỳ đến Kiền, Bính Đinh kỳ đến Khảm. Thụ chế tuy hung nhưng còn có thể dung được. Nếu nhập Mộ thì rất xấu, có gặp Kỳ môn cách cát cũng không nên hành binh, trăm việc đều xấu.
Mậu 3
Tân
6
Ất 2
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Giáp Tý tiết Xuân
Kỷ 4 Nhâm 7 Bính 1
phân thượng nguyên Dương độn 3 cục thì thấy
Canh 5
Quý
8 Đinh 9
Ất kỳ đến Khôn là Nhập mộ. Bính Kỳ đến
Khảm là Bính kỳ thụ chế.
33.DƯƠNG TINH GIA THỜI LÀ GIỜ KHAI DÙNG ĐƯỢC: Trực sử môn gia vào cung nào, gặp được Dương tinh là Khai (Cửu tinh nguyên vị ở
địa bàn).
Kinh rằng: “Lục Giáp Lục Thời, nhất khai nhất hợp, năng tri Lục Giáp tân khai, bất tri Lục giáp tân hợp”. Ngày của Lục Giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ,
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
16
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Giáp Thìn, Giáp Dần. Dương tinh là Thiên bồng, Thiên Nhậm, Thiên xung, Thiên Phụ, Thiên Cầm, đều là Dương tinh gia vào thời là Khai. Giờ khai đem quân khách thắng, trăm sự đều tốt lành, nhưng nếu không được kỳ môn, chỉ được giờ khai thì cũng không nên dung.
VD: Ngày Giáp Tý, ngày Quý Dậu, hưu môn đến Khảm, thời hạ có thiên bồng là
Thái dương tinh, cử động tốt.
34.M TINH GIA THỜI LÀ GIỜ HỢP DÙNG
LÀM CHI:
Trực sử môn gia vào cung nào gặp m tinh là
Cảnh Tử Kinh
đóng (nguyệt vị địa bàn tinh). m tinh là: Thiên Tân
Ất Kỷ
Anh, Thiên Nhuế, Thiên trụ, Thiên Tâm. m tinh gia Đỗ Nhâm
Khai
thời hợp (đóng) là dụng binh rất xấu.
Canh Đinh
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, dương độn 1
cục thì Hưu trực sử ở Kiền, thời hạ có sao Thiên tâm Thương sinh Hưu
là Thái âm tinh, cử động trăm sự đều xấu.
Bính Mậu Quý
35.MỆNH TRỌNG GIÁP THỜI: QUN NÊN
CỐ THỦ.
Dần Thân là Mạnh. Tý Mão là Trọng. Trong độn giáp Thượng nguyên cục là: ngày Giáp Tý thì giờ Giáp Tý, ngày Bính Tân thì giờ Giáp Ngọ, giờ này hình cục tại môn, không nên ra vào, dụng binh thì thua. Chủ Khách đều thương, chỉ lợi về trốn tránh. Mạnh Giáp trung cục là: ngày Mậu Quý thì giờ Giáp Dần, ngày Ất Canh thì giờ Giáp Thân, giờ này vượng khí ở trong, m khí ở ngoài, không nên xuất quân. Lợi Chủ mà
không lợi Khách. Chỉ nên tàng binh cố thủ.
36.QUÝ GIÁP HẠ NGUYÊN BINH ĐỘNG TỨC THÌ:
Tuất Thìn là Quý.
Quý Giáp hạ cục là ngày Đinh Nhâm thì giờ Giáp Thìn, ngày Giáp Kỷ thì giờ Giáp Tuất. Giờ này m khí ở trong, Dương khí ở
ngoài, cử binh động chúng trăm sự tốt, lợi Mậu 1
Tân 4
Ất 9
Khách, không lợi Chủ.
Kỷ 2
Nhâm 5
Bính 8
37. THỜI GIA ẤT: quyết là trận thắng.
Canh 3
Quý 6
Đinh 7
Ất là Nhật kỳ, là Thần Thiên đức. Thiên
Tâm - Quý Bồng-Mậu Nhậm-Bính
đức chủ đem quân khách thắng, phàm sự chỉ có Kinh-Thiên Khai-Phù Hưu–Xà
mừng, không có lo, đi hay gặp việc ăn uống,
Tân
Ất Kỷ
trăm việc đều tốt.
Trụ - Đinh Xung-Canh
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, Tiết Đông
Tử-Địa Nhâm Sinh-m
chí, Dương độn, Thượng nguyên 1 cục.
Canh Đinh
Nhuế - Kỷ Anh
-
Ất Phụ-Tân
Lúc ấy, Trực phù Giáp Tý mậu – sao Cảnh - Vũ Đỗ - Bạch Thương-Hợp Thiên Bồng ở trên can giờ Ất địa bàn gia Ly 9
Bính Mậu Quý
cung.
Thiên thượng Ất kỳ gia khảm (bắc), xuất hành hoặc đem quân từ phương này ra thì
rất tốt. Nhưng tại Khảm có Bạch hổ cũng nên kiêng.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
17
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
38. BÍNH LM MỘ: đừng cất quân đi. Bính là nguyệt kỳ, là thần Thiên uy
(oai trời), giờ này Bính nếu thấy Kim tinh
thì binh có giỏi cũng không nên dùng. Nếu Nhậm-Nhâm Xung-Ất Phụ-Mậu đi chinh phạt (hỏi tội) thì theo phương
Khai-Địa Hưu-Thiên Sinh-Phù
Thiên uy mà đi rất tốt.
Mậu Quý Bính
VD: Ngày Giáp - Kỷ, giờ Bính Dần,
Bồng-Đinh Anh-Quý
Kinh-Huyền Kỷ thương-Xà
Tiết Đông chí, hạ nguyên dương độn 4 cục.
Ất
T
ân
Giờ này Trực phù Giáp Tý mậu-Sao
Tâm-Canh Trụ-Tân Nhuế-Bính
Thiên phụ trên Can giờ Bính ở khôn 2 cung.
Tử-Bạch Cảnh-Hợp
Đỗ-m
Thiên thượng nguyệt kỳ Bính gia trên Càn
Nhâm
Đinh Canh
(tây bắc), xuất hành hoặc đem quân đi từ
phương này rất tốt, Nhưng giờ này Bính đến
Càn còn gọi là Nhập Mộ là cách hung. Cho nên cố giữ thủ là hơn. 39.ĐINH LÀ SAO THÁI M GIA THỜI: ba quân chiến đấu rất tốt. Đinh là tinh kỳ: là thần Ngọc nữ, là Thái
âm, giờ này địch quân không dám xâm phạm Tâm-Nhâm Bồng-Ất Nhậm-Đinh phương Đinh kỳ gia lâm, ra quân phương đó chủ
Đỗ-m
Cảnh-Hợp Tử-Bạch
thắng, trăm sự đại cát.
Canh Bính Mậu
VD: ngày Giáp Tuất, giờ Đinh Mão. Tiết
Trụ-Quý Xung-Kỷ
lập xuân, Hạ nguyên dương độn 2 cục.
Thương-Xà
Tân Kinh-Vũ
Kỷ Quý
Giờ này, Giáp Tý Mậu – sao Thiên nhuế là Nhuế-Mậu Anh-Bính Phụ-Canh trực phù gia Can giờ Đinh địa bàn ở cung cấn 8
Sinh-Phù Hưu-Thiên Khai-Địa
(Đông bắc), Thiên thượng Đinh kỳ bay trên
Đinh
Ất Nhâm
Khôn 2 cung (tây nam). Tại Khôn đem binh ẩn
hình giờ này rất tốt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão, Tiểu
T âm-Canh
Bồng-Bính Nhậm-Mậu
tuyết, Thượng nguyên âm độn 8 cục.
Phụ-m
Cảnh-Xà Tử-Phù
Giờ này, Trực phù Giáp Tý mậu – sao
Nhâm
Ất
Đinh
Thiên nhậm gia trên Can giờ Đinh địa bàn ở
Trụ-Kỷ
Xung-Quý
Khôn 2 cung, gọi là Trực phù bị phản ngâm.
Thương-Hợp Tân Kinh-Thiên
Quý Kỷ
Tại cấn 8 có Thiên thượng Đinh kỳ gặp Bạch
Nhuế-Đinh Anh-Ất Phụ-Nhâm
hổ tại đó. Đinh kỳ tại cấn 8 là nhập Mộ là
Sinh-Bạch Hưu-Huyền Khai-Địa
cách hung, phương này giờ này xấu, cũng nên
Mậu Bính Canh
tránh sợ gặp tai họa.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
18
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
40.LỤC MẬU LÀ THẦN THIÊN VŨ: Mậu
gia thời, thì phương Mậu tới những phường
Phụ-Ất Anh-Nhâm
Cầm-Mậu
hung ác không dám ho he.
Cảnh-Địa Tử-Thiên Kinh-Phù
Mậu là Thiên môn, thần thiên vũ, xuất
Ất Nhâm
Đinh-mậu
hành muôn dặm trăm việc đều tốt. Là Thiên
Xung-Bính
Trụ-Canh
môn cho nên các loại hung ác không dám vây
Đỗ-Huyền Mậu Khai-Xà
theo, phương này ra quân lợi Khách thì đại
Bính
Canh
Nhậm-Tân Bồng-Quý Tâm-kỷ
thắng, phàm sự chỉ có mừng, không có lo.
Thương-Bạch Sinh-Hợp Hưu-m
VD: ngày Giáp Kỷ, giờ Mậu Thìn, Lập
Tân Quý
Kỷ
xuân, trung nguyên dương độn 5 cục.
Giờ này, Trực phù Giáp Tý Mậu sao
Thiên cầm bay đến can giờ mậu địa bàn 5 cung
gửi ở khôn. Phương này xuất binh tiến đánh thì
Nhuế-Kỷ Trụ-Quý Tâm-Đinh
Thương-Phù
Đỗ-Thiên Cảnh-Địa
rất tốt.
Ất Tân Kỷ
VD: ngày ất canh, giờ Mậu Dần, Hạ chí,
Anh-Tân
Bồng-Canh
trung nguyên âm độn 3 cục.
Sinh-Xà Bính Tử-huyền
Trực phù Giáp Tuất kỷ sao Thiên nhuế
Mậu Quý
Phụ-Ất Xung-Mậu Nhậm-Nhâm
bay đến can giờ Mậu địa bàn tại cung chấn 3.
Hưu-m Khai-Hợp Kinh-Bạch
Giờ này tại cung càn 6 có Thiên thượng
Nhâm Canh Đinh
can Mậu bay đến. Tại cung càn giờ này hành
binh từ phương này đi rất tốt.
41.LỤC KỶ: thâu doanh hẳn được của.
Mậu 3
Tân 6
Ất 2
Kỷ là địa hộ, ra vào một mình không ai
Kỷ 4
Nhâm 7
Bính 1
thấy được, chỉ nên là những việc bí mật, nếu
Canh 5
Quý 8
Đinh 9
không biết mà dùng lục Kỷ để làm các việc rõ
rệt ắt gặp chuyện không may. Những việc
Xung-Mậu Phụ-Kỷ Anh-Đinh
thâu doanh tiến hành từ phương này đi thì rất
Cảnh-Phù Tử-Xà Kinh-m
tốt.
Kỷ
Đinh
Ất
VD: ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, Xuân Nhậm-Quý Nhuế-Ất phân, thượng nguyên dương độn 3 cục.
Đỗ-Thiên Canh
Khai-Hợp
Mậu
Nhâm
Giờ này Trực phù giáp Tý mậu bay trên
Bồng-Bính Tâm-Tân Trụ-Nhâm
can giờ Kỷ ở Tốn.
Thương-Địa Sinh-Huyền Hưu-Bạch
Thiên thượng Lục Kỷ bay đến cung Ly
Quý Bính Tân
9. Phàm cướp doanh thì nên tiến hành đi từ
phương này là tốt, có thể được của.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
19
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
42.LỤC CANH: cường xuất ắt thua ghê:
Canh là Thiên ngục, phương này không Mậu 1
Tân 4
Ất 9
nên hành động. Có câu rằng: “Nếu biết 6 Kỷ 2
Nhâm 5
Bính 8
Canh, tránh tên, gỗ, gạch. Không biết sáu Canh 3
Quý 6
Đinh 7
Canh, có ngày vào ngục hoặc bị người lăng
nhục”. Giờ này dùng binh thì Chủ thắng, lợi
Trụ-Đinh Tâm-Quý Bồng-Mậu
Khai-Xà Hưu-m
Sinh-Hợp
Chủ mà không lợi Khách. Chỉ nên dồn binh
Tân
Ất Kỷ
cố thủ, ra chợ mua bán thì gặp thịt chết,
Nhuế-Kỷ Nhậm-Bính
không có lợi. Nếu mình cường xuất thì tất
Kinh-Phù Nh
âm
Thương-Bạch
gặp hình phạt hoặc là tai họa.
Canh Đinh
Anh-Ất Phụ-T ân
Xung-Canh
VD: Ngày Ất Canh, giờ Canh Thìn,
Tử-Thiên Cảnh-Địa
Đỗ-Huyền
Đông chí Thượng nguyên dương độn 1 cục.
Bính Mậu Quý
Giờ này Trực phù Giáp Tuất Kỷ-Sao
Thiên nhuế bay trên Can giờ Canh ở Chấn 3 cung, gọi là Thiên Ất phi cung cách. Thiên thượng Sáu Canh bay trên Càn. Giờ này phương này không nên lộ diện e rằng bị lăng nhục, tổn hại vậy.
43.LỤC TN:hành quân đi gặp nhiều trắc
trở:
Mậu 9
Tân 6
Ất 1
Tân là Thiên đình-La võng, giờ này hành Kỷ 8
Nhâm 5
Bính 2
quân ra vào đều hung, xuất hành gặp người Canh 7
Quý 4
Đinh 3
chết, nếu mình cưỡng mà ra đi tất bị tội phạt
đến than mình. Hành quân lợi Chủ, không lợi Phụ-Quý
Ương-Mậu Nhuế-Bính
Sinh-Bạch ThươngĐỗ-m
Khách.
Hợp
VD: Ngày Đinh Nhâm, giờ Tân Sửu, Hạ Quý Mậu Bính chí thượng nguyên âm độn 9 cục.
Xung-Đinh
Trụ-Canh
Giờ này Trực phù Giáp Ngọ Tân-sao Hưu-Huyền Nhâm Cảnh-Xà
Thiên Tâm bay đến địa hạ can giờ Tân ở Càn 6 Đinh Canh
Nhậm-Kỷ
Bồng-Ất Tâm-Tân
cung. Gọi là trực phù Phục ngâm. Phương này Khai-Địa Kinh-Thiên Tử-Phù
không nên xuất binh, sợ hại tướng tổn binh.
Kỷ
Ất Tân
44.LỤC NHM: xuất trận, trận vỡ khó
khống chế:
Sáu nhâm là Thiên lao. Giờ này xuất nhập đều hung. Cố cưỡng mà ra đi ắt là bị bắt vào lao ngục, không nên xuất quân ở phương này. Dùng binh lợi Chủ, lợi về tiềm phục, che đậy. Nếu cưỡng lại ắt bại.
VD: Giờ Nhâm thân. Xuân phân Tâm-Tân Bồng-Bính Nhậm-Quý
Đoài 7 cung, gọi là Trực phù Phản ngâm. Khai-Bạch Canh Đỗ-Phù
Trực phù Giáp Tý mậu trên đoài (dậu) còn
Mậu Nhâm
bị cách phá (Tý phá Dậu).
Nhuế-Ất
Ương-Đinh Phụ-Kỷ
Kinh-Hợp Tử-m Cảnh-Xà
Giờ này Thiên thượng lục Nhâm bay
Quý Bính Tân
trên Chấn 3 cung gặp địa hạ lục Mậu.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
20
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Phương này xấu lắm, e không làm được việc gì và còn gặp Tý Mão tương hình. 45.SÁU QUÝ BỐN MẶT TRỜI GIĂNG: trốn cũng không lợi mà đánh cũng không lợi.
Sáu Quý là Thiên tàng, là Thiên võng. Quý thần lâm vào cung 1-2-3-4 là lưới trời còn thấp, còn có thể trốn tránh được, người ta không trông thấy. Nếu lâm vào cung 5-6-7-8-9
là lưới trời đã giăng cao, muôn vật bị hại. Nếu cưỡng mà xuất quân ắt hẳn là đổ máu. Trốn cũng không lợi mà đánh cũng không lợi.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Quý Dậu. Đông Ương-Ất Nhuế-Kỷ Trụ-Đinh chí thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đỗ-Bạch C
ảnh-Huyền T
ử-Địa
Tân
Ất Kỷ
Lúc này Trực phù Giáp Tý Mậu – sao Phụ-Tân
Tâm-Quý
Thiên bồng bay trên địa hạ can giờ Quý ở Càn 6 Thương-Hợp Nhâm Kinh-Thiên
cung.
Canh
Đinh
Thiên thượng Lục Quý bay đến Đoài 7 Xung-Canh Nhậm-Bính Bồng-Mậu cung là thần cao 7 thước, lưới trời giăng 4 mặt, Sinh-m H
ưu-Xà Khai-Phù
Bính Mậu Quý
muôn vật tổn hại. Phương này không nên hành
quân. Cho nên có câu rằng: “ bất tri sáu Quý,
xuất môn tất tử” rất xấu, không nên ra vào.
46.TÁM CỬA BÁCH ÉP: cát hung ra sao?
Môn bách:
Khai, kinh môn: lâm cung Chấn Tốn.
Mậu 1
Tân 4
Ất 9
Hưu môn: lâm Ly.
Kỷ 2
Nhâm 5
Bính 8
Sinh, Tử môn: lâm Khảm.
Canh 3
Quý 6
Đinh 7
Thương, Đỗ: lâm Khôn Cấn.
Môn ép:
Trụ-Đinh Tâm-Quý Bồng-Mậu
Khai-Địa
Hưu-Thiên
Sinh-Phù
Khai, kinh môn: lâm cung Ly.
Tân
Ất Kỷ-nhâm
Hưu môn: lâm Khôn Cấn.
Nhuế-Kỷ
Nhậm-Bính
Sinh, Tử môn: lâm Chấn, Tốn.
Kinh-Huyền Nhâm Thương-Xà
Thương, Đỗ: lâm Kiền Đoài.
Canh Đinh
VD: Ngày Giáp Dần, giờ Nhâm Thân,
Anh-Ất Phụ-Tân Xung-Canh
Tử-Bạch Cảnh-Hợp
Đỗ-m
Lập hạ trung nguyên dương độn 1 cục.
Bính Mậu Quý
Giờ này Trực phù Giáp Tí Mậu-Sao
Thiên Bồng bay trên địa hạ can giờ Nhâm ở
Khôn 2cung.
Giờ Nhâm Thân cửa Hưu gia Ly 9 cung. Hưu thủy khắc Ly Hỏa là Môn khắc Cung. 47.LONG PHẢN THỦ TRĂM ĐIỀU KHOÁI LẠC: Thoái binh thì thuận, tiến binh thì nghịch.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
21
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Thiên thượng sáu giáp gia địa hạ sáu
Bính gọi là Long phản thủ. Giờ này xuất Mậu 1
Tân 4
Ất 9
bình hành quân lợi ở Khách, đem quân Kỷ 2
Nhâm 5
Bính 8
muôn dặm, ra vào khoái lạc. Theo Sinh môn Canh 3
Quý 6
Đinh 7
rag Tử môn thì một người địch với vạn
người.
Xung-Canh Phụ-Tân
Ương-Ất
Quân mình lấy Canh là Phù thì được. Sinh-m Thương-Hợp Đỗ-Bạch
Bính Đinh thì không thể cho quân đi.
Tân
Ất Kỷ
Nhậm-Bính
Nhuế-kỷ
VD: ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, lập Hưu-Xà Nhâm Cảnhhạ trung nguyên dương độn 1 cục. Huyền
Giờ này. Trực phù Giáp Tý Mậu bay Canh
Đinh
trên địa hạ can giờ Bính ở Cấn 8 cung là Bồng-Mậu Tâm-Quý Trụ-Đinh Khai-Phù Kinh-Thiên Tử-Địa
cách “Long phản thủ”. Sinh môn ở Tốn đánh Bính Mậu Quý
sang Tử môn ở Kiền. Xuất hành đại lợi.
48.ĐIỂU DIỆT HUYỆT MỌI SỰ HANH
THÔNG:
Thiên thượng Lục Bính gia lâm Địa hạ
Nhuế-Canh Trụ-Bính Tâm-Đinh
Lục Giáp Phù đầu gọi là “Phi điểu diệt
Sinh-Xà Thương-m
Đỗ-Hợp
huyệt”. Giờ này tiến binh gọi là Vân long tụ
Nhâm Mậu Canh
hội, cử động trăm việc hanh thông đều tốt.
Anh-Mậu Bồng-Kỷ
Theo Sinh môn đánh sang Tử môn tất đại
Hưu-Phù Quý
Cảnh-Bạch
thắng.
Tân
Bính
Phụ-Nhâm Xung-Tân Nhậm-Ất
VD: Ngày Giáp Dần giờ Tân Mùi, Đại
Khai-Thiên Kinh-Địa Tử-Huyền
hàn Trung nguyên Dương độn 9 cục.
Ất Kỷ
Đinh
Đem Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Trực phù Thiên Anh gia lên Địa hạ Lục Tân thời Can ở Chấn. Thấy Lục Bính gia lên Lục Mậu ở cung Ly, gọi là “Phi điểu điệt huyệt”. Sinh môn ở Tốn Đông Nam, Tử môn ở Kiền Tây Bắc, theo Sinh môn đánh sang Tử môn đại thắng. Giờ này muôn việc động dụng đều tốt, đem quân đi xa đại lợi.
49.XÀ YÊU KIỀU, TƯỚC ĐẦU GIANG CÓ GẶP KỲ MÔN CŨNG KHÔNG CÁT: Lục Quý gia lên Lục Đinh gọi là “Đằng xà yêu kiều”. Lục Đinh gia lên Lục Quý gọi là “Tước đầu giang”. Thủy Hỏa tương khắc
cho nên trăm việc không lợi, lại chủ về binh
Mậu 4
Tân 7 Ất 3
nghi bất an.
Kỷ 5 Nhâm 8 Bính
2
VD: Ngày Bính Tân giờ Mậu Tý, Đông
Canh 6
Quý 9 Đinh 1
chí, Hạ nguyên Dương độn 4 cục.
Đem Lục Canh Giáp Thân Thiên tâm
Tâm-Canh Bồng-Đinh
Nhậm-Nhâm
Thương-Phù
Đỗ-Xà Cảnh-m
Trực phù gia lên Lục Mậu thời can ở Tốn
Mậu Quý Bính
(Trực phù phản ngâm). Thấy Lục Quý ở Ly
Trụ-Tân Xung-Ất
gia lên Lục Đinh ở Khảm, gọi là “Đằng xà
Sinh-Thiên Kỷ
Tử-Hợp
yêu kiều”. Giờ này rất xấu tuy có Bính kỳ,
Ất Tân
Nhuế-Bính
Anh-Quý
Phụ-Mậu
Hưu môn ở Cấn cũng bị kinh hại. Lại thấy
Hưu-Địa Khai-huyền Kinh-Bạch
Lục Đinh ở Khảm gia lên Lục Quý ở Ly, gọi
Nhâm
Đinh Canh
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
22
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
là “Tước đầu giang”, vì Đinh Hỏa là Chu tước, Quý thủy là giang, Đinh gia Quý là Hỏa vào Thủy, thụ khắc, giờ này ở nhà phòng việc kinh nghi quái mộng, dụng binh phòng gian kế, trăm việc đại hung.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân, Hạ chí, Trung nguyên m độn 3 cục. Đem Lục Mậu Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ Lục Lục Nhâm thời can ở Cấn. Thấy Lục Đinh ở Kiền gia lên Lục Quý ở Đoài nên gọi là Chu tước đầu giang, chủ về khẩu thiệt, quân sự rất xấu. Tuy có Sinh môn Ất kỳ ở Cấn cũng không dùng được. 50.HỔ XƯỚNG CUỒNG, LONG ĐÀO TẨU: NÓI VỀ BINH SỰ RẤT HUNG. Tân Kim là Bạch hổ, Ất mộc là Thanh long. Lục Tân gia lên Lục Ất, Kim khắc Mộc gọi là “Bạch hổ xướng cuồng”, giờ này
không nên xuất binh, chủ khách đều hại, cử
Mậu 2
Tân 8 Ất 3
binh ra vào tất có sự kinh động. Lục Ất gia
Kỷ 1 Nhâm 7 Bính
4
lên Lục Tân gọi là “Thanh long đào tẩu”,
Canh 9
Quý 6 Đinh 5
Ất gia Tân, Mộc vào Kim thụ khắc, không
nên động binh, sợ có sự tan vỡ, mất mát,
Xung-Ất Phụ-Bính Anh-Canh
thua chạy.
Kinh-Hợp
Khai-m Hưu-Xà
Bính Canh Mậu
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân,
Nhậm-Tân
Nhuế-Mậu
Tiểu thử Trung nguyên m độn 2 cục.
Tử-Hổ
Đinh Sinh-Ph ù
Đem Lục Mậu Trực phù ở Khôn gia
Ất
Nhâm
lên Lục Nhâm thời can ở Đoài. Thấy Lục
Bồng-Kỷ Tâm-Quý Trụ-Nhâm
Tân gia Ất ở Chấn là cách “Bạch hổ xướng
Tân Kỷ Quý
cuồng”, tuy có Bính kỳ-Khai môn ở Ly
cũng không dùng được..
VD: Ngày Bính Tân, giờ Kỷ Hợi, Lập Thu thượng nguyên m độn 2 cục. Đem Lục Tân Trực phù ở Cấn gia lên Lục Kỷ thời can ở Khảm thấy Lục ất gia Lục Tân ở Cấn gọi là “Thanh long đào tẩu”, tuy có Bính kỳ-Sinh môn ở Chấn cũng không nên dung binh.
51.CANH GIA NHẬT CAN LÀ PHỤC, HẠI
NẰM BÊN CẠNH:
Lục Canh gia Nhật can gọi là “Phục can
Cầm-Mậu Trụ-Canh
Canh”, giờ này ra vào không lợi, ra trận tướng bị
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
bắt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Nhâm Thân, Tiểu
Mậu
mãn, thượng nguyên Dương độn 5 cục.
Bính Canh
Đem Lục Mậu Thiên Cầm Trực phù gia lên
Lục Nhâm thời Can ở Ly, thấy Lục Canh ở Đoài
Tân Quý Kỷ
gia lên Giáp Tý Nhật can ở ngũ cung ký Khôn gọi
là “Phục Can Cách”, giờ này rất xấu, Chủ Khách
chiến đấu đều bất lợi.
52.NHẬT CAN GIA CANH LÀ PHI, HÌNH Ở BÊN TRONG:
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
23
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Nhật can gia Canh gọi là “Phi Can Cách”, giờ
Mậu 5
Tân
8 Ất 4
này Chủ Khách tương hình không lợi xuất nhập, lại Kỷ 6 Nhâm
9 Bính 3
một nghĩa nói lợi Chủ không lợi Khách.
Canh 7
Quý
1 Đinh 2
VD: Ngày Bính Thân, giờ Đinh Dậu, Tiểu
mãn, thượng nguyên dương độn 5cục.
Nhậm-Tân
Đem Lục Tân Giáp Ngọ Thiên Nhậm Trực
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
phù ở Cấn gia lên Lục Đinh thời can ở khôn, gọi là
Xung-Bính
“Trực phù phản ngâm”, thấy Lục Bính nhật can ở
Mậu
Chấn gia lên Lục Canh ở Đoài, thế gọi là “Phi can Bính Canh
cách”.
Tân Quý Kỷ
53.LỤC CANH VỚI TRỰC SỬ CÙNG ĐI TỔN HAO BINH TRONG KHI GIAO
CHIẾN:
Lục Canh với Trực sử phi cung cùng đi ra
Mậu 1
Tân
4 Ất 9
chiến rất hung, hẳn là hao tổn sĩ tốt.
Kỷ 2 Nhâm
5 Bính 8
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, Đông chí Canh 3
Quý
6 Đinh 7
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên bồng Trực phù
Bồng-Mậu
Phù
ở Khảm gia lên Lục Kỷ thời can ở Khôn. Thấy Lục
Tân
Ất Kỷ
Canh ở Chấn gia Kiền. Thế mà Hưu môn Trực sử ở
Nhậm-Bính
Khảm, tính đến giờ Kỷ Tỵ gia vào cung Kiền. Như
Nhâm
vậy là Lục Canh và Hưu môn đều ở Kiền, giờ này
Canh Đinh
rất hung, ra chiến phòng hao tổn sĩ tốt.
Xung-Canh
Hưu
Bính Mậu Quý
54.TRỰC SỬ ĐẾN LỤC CANH CÙNG CHỖ:
SỢ TỔN TƯỚNG LÚC GIAO TRANH:
Mậu 1
Tân
4 Ất 9
Trực sử phi đến chỗ Lục can Canh (Địa bàn), ra
Kỷ 2 Nhâm
5 Bính 8
trận sợ tổn tướng.
Canh 3
Quý
6 Đinh 7
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Đông chí,
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Thấy Trực sử Hưu môn ở Khảm phi đến Chấn
Tân
Ất Kỷ
Hưu Nhâm
gặp Canh. Như vậy là Trực sử và can Canh cùng chỗ. Canh Đinh
55.PHỤC CUNG LÀ CANH GIA TRỰC PHÙ, Bồng-Mậu
HUNG LẮM LẮM:
Bính Mậu Quý
Thiên thượng Lục Canh gia địa hạ Trực phù gọi
là “Thiên ất Phục cung cách”, là Thái bạch, giờ này tinh khí suy, Chủ Khách đều bất lợi. kinh rằng: Canh gia Trực phù phục cung cách thêm hung”, giao phong bất lợi, Chủ Khách đều không thành công.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
24
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân, Lập
Xuân Dương độn 2 cục.
Phụ-Canh
Đem Lục Mậu Thiên nhuế Trực phù ở Khôn
Canh Bính Mậu
gia lên địa hạ Lục Nhâm thời can ở Kiền. Thấy Lục Tân
Canh ở Tốn gia lên địa bàn Trực phù ở Khôn gọi là
Kỷ Quý
“Thiên ất phục cung cách”, dụng binh bất lợi, chỉ Tâm-Nhâm Trụ-Quý Nhuế-Mậu Đinh
Ất Nhâm
nên nghinh địch. Kinh rằng: “Lục Canh gia Trực sử
chủ bất lợi, phục cung chỉ cách sự tương hung
việc….Thiên Ất Thái bạch cách chủ tướng đương thời định thất đổ. 56.PHI LÀ TRỰC PHÙ GIA CANH: HỌA TRÙNG TRÙNG: Thiên thượng trực phù gia địa hạ Lục Canh gọi là “Thiên ất phi cung cách”. Chủ
Khách đều bất lợi, nên cố thủ, ra trận thì tướng bị
bắt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Canh ngọ, Xuân
Anh-Mậu
Nhâm Mậu Canh
phân, Trung nguyên dương độn 9 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên anh Trực phù
Tân Quý Bính
gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở khôn gọi là
Thiên ất phi cung cách, rất hung. Kinh rằng: “Trực Át Kỷ
Đinh
phù gia Canh cung, bất lợi phi cung cách, mắc
mưu mô, Hưu đặng Thiên ất Thái bạch cách, nhược hưu trận binh tướng tốt tô. 57.CANH GIA KỶ LÀ HÌNH CÁCH, NGHĨA: ĐM QUN, ĐI NGỰA NGÃ. Thiên Lục Canh gia Lục Địa Kỷ gọi là Thiên
Địa hình cách. Giờ này ngàn dậm mang quân thì Nhuế-Canh
Kỷ
Đinh
Ất-Canh
xa bại mã vong, sĩ tốt trốn tránh, chủ chiếu họa,
nửa đường bỏ dở. Kinh rằng: “Lục Canh gia Lục
Mậu Canh
Nhâm
Kỷ xích địa thu thiên lý, xuất binh sĩ tốt vong,
Xung-Mậu
viễn hành xa mã trụy, chủ tướng thương trung
Quý Bính Tân
đạo, sĩ tốt bàn đô chi”.
VD: ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Đại hàn thượng nguyên Dương độn 3 cục. Đem Lục Mậu Thiên xung Trực phù ở Chấn gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở
Khảm, thấy Lục Canh ở ngũ trung ký Khôn lâm vào Lục Kỷ ở Tốn gọi là “Thiên địa hình cách”, giờ này không nên hành quân trăm việc đều bất lợi. 58.CANH TRÊN QUÝ LÀ ĐẠI CÁCH: NỬA ĐƯỜNG QUN CHẾT, XE ĐỔ. Thiên thượng Lục Canh gia Địa hạ Lục Quý là Thiên Địa đại cách. Giờ này mang quân đi, xe ngựa bại vong, dụng sự đều hung. Kinh rằng: “Thái Bạch Canh Gia Quý, đồ
mưu vi khả thống, cầu nhân chúng bất kiến, đoán tọa tức hoàn cung”. Giờ này đến tìm người không thấy, tự nhiên ở nhà thấy người về.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Thu
Mậu Nhâm Canh
phân, hạ nguyên âm độn 4 cục.
Lấy Thiên thượng Lục Mậu giáp Tý Thiên
Kỷ
Ất
Đinh
phụ Trực phù gia lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Nhuế-Canh Phụ-Mậu
Càn. Trực phù Thiên phụ gia Kiền gọi là trực phù
Quý Tân Bính
Phản ngâm. Thấy Canh gia Quý ở Cấn là Thiên
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
25
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
địa hình cách. Giờ này không nên dụng binh, trăm việc đều hung. 59.CANH GIA NHM LÀ TIỂU CÁCH: GIỜ NÀY HUNG, BINH CHẲNG DÁM
DÙNG.
Thiên bàn Canh gia Địa bàn Nhâm gọi là Thiên địa Tiểu cách. Giờ này xấu không nên dùng.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Tân Mùi, Đông chí, Bồng-Mậu
Xung-Canh
Tân
Ất Kỷ-Nhâm
Thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Lấy Thiên thượng Lục Mậu giáp Tý Thiên
Canh Nhâm Đinh
bồng Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân thời Can ở
Tốn. Thấy Canh ở Chấn bay đến trên Nhâm ở ngũ
Bính Mậu Quý
trung ký ở cung Khôn gọi là Thiên Địa Tiểu cách. 60.CANH GIA ẤT: ĐÁNH TRƯỚC THÌ THẮNG.
Thiên bàn Canh gia Địa bàn Ất hay gia lên Thiên xung, Thiên Phụ hay Cửa Thương, Đỗ đều là trên khắc dưới, đánh trước là thắng, dù còn một ngựa, một đao cũng thắng. Tại sao vậy: vì Thiên bàn là Khách, là động trước, Địa bàn là Chủ (động sau). VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Canh Ngọ, Đông
Xung-Canh
chí, thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Tân
Ất Kỷ-Nhâm
Đem Phù đầu giáp Tý Mậu sao Thiên bồng Bồng-Mậu
gia lên Địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Thấy
Canh Nhâm Đinh
rằng Thiên thượng Lục Canh bay đến cung Ly gia
Bính Mậu Quý
lên Ất. Canh gia Ất thì lợi về đánh trước. Nghĩa là thượng khắc hạ.
61.CANH GIA BÍNH ĐINH: ĐÁNH TRƯỚC THÌ THUA.
Thiên bàn Canh gia địa bàn Bính Đinh,
cũng là Ly, Cảnh môn đều là dưới khắc trên.
Quý Mậu Bính
nếu đánh trước thì thua, dù có thiên binh vạn
Trụ-Canh
mã cũng không về được.
Đinh Nhâm Canh
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, hạ chí,
Anh-Mậu
thượng nguyên, m độn 9 cục.
Kỷ
Ất Tân
Đem trực phù Giáp Tý Mậu Thiên Anh
Trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở Khảm. Thấy Thiên thượng Lục Canh gia lên địa hạ Lục Đinh ở Chấn, là Canh gia Đinh, Đinh khắc Canh, dưới khắc trên. Giờ này không nên đánh trước, đánh trước sẽ thua, lợi Chủ và không lợi Khách. 62.BÍNH GIA CANH, GIẶC ĐÃ LUI TRƯỚC:
Thiên bàn Bính gia địa bàn Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch. Giờ này mang quân đi đánh giặc thì giặc đã trốn xa. Kinh rằng: “Nhật tinh tự tương nhập, Hung tinh tương hoành, Quý đắc kỳ môn (dẫu được kỳ môn), việc thân việc hanh (cũng chớ vội vàng), cất quân trước thì tốt, sau thì hung”.
m - Đinh
Xà - Quý
Phù - Mậu
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Hạ chí,
Quý Mậu Bính
thượng nguyên, m độn 9 cục.
Hợp - Kỷ
Thiên - Bính
Trực phù Giáp Tý Mậu sao thiên Nhuế gia
Đinh Nhâm Canh
lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Khôn. Thấy thiên
Hổ - Ất Vũ - Tân
Địa - Canh
Kỷ
Ất Tân
thượng Bính kỳ bay trên Canh ở Đoài là Cách
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
26
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Huỳnh nhập Bạch. Giờ này xem giặc, giặc đã bị rút lui. 63.CANH GIA BÍNH GIẶC SẮP TỚI NƠI:
Thiên thượng Lục Canh gia Địa hạ lục Bính, gọi là “Bạch nhập Huỳnh”, giờ này giặc tất đến, nên phòng. Kinh nói: “hung tinh tương nhập hung tinh đổ, mặc ỷ kỳ môn cường chiến tranh”, Chủ Khách bại động sau tốt.
Thiên - Quý Địa – Đinh Vũ - Canh
VD: Ngày Ất Canh, giờ Mậu Dần, hạ
Ất Tân
Kỷ - Bính
chí Trung nguyên m độn Tam cục, đem Lục
Phù - Kỷ
Hổ - Nhâm
kỷ Trực phù ở Khôn gia Lục Mậu thời can ở
Mậu Bính Quý
Chấn. Thấy Lục Canh ở Khảm gia Lục Bính
Xà - Tân
m - Ầt Hợp - Mậu
ở ngũ trung ký ở Khôn gọi là Bạch nhập
Nhâm Canh Đinh
huỳnh. Chủ khách đều bất lợi. Nếu cậy có Kỳ
môn ở Khảm mà xuất quân thì thua.
64.BỐ MẸ ANH EM XÉT CANH GIA Ở CAN TUẾ, NGUYỆT: Tuế Can, nguyệt can gặp Lục Canh gia vào tất có sự không yên, xem gia trạch thì
Can Năm là cha mẹ, Can tháng là anh em. Binh sự thì can Năm là Thiên tử, can tháng là
tướng soái, Nếu gặp Canh gia: trong nhà thì người trong nhà không yên, xem trong quân thì sĩ tốt tổn thương. Về chiến lợi chủ không lợi khách, cất quân đánh trước thì thua. VD: Năm Tân Sửu, ngày Giáp Tý, giờ Quý Hợp - Quý Hổ - Tân Vũ - Bính
Dậu, Lập xuân, Trung nguyên Dương độn 5 cục.
Ất Nhâm
Đinh - Mậu
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên cầm gia lên
m - Kỷ
Địa - Ất
Địa hạ Lục Quý thời can ở Khảm. Thấy Lục
Bính Mậu Canh
Xà - Canh
Phù - Mậu Thiên-Nhâm
Canh ở Đoài gia Lục Tân Tuế Can ở Cấn gọi là
Tân Quý Kỷ
Tuế cách, lại có Đằng xà lâm vào phòng bố mẹ
có sự lo nghĩ, hoảng hốt không yên.
VD: Năm Quý Hợi, tháng Ất Mão, Ngày
Giáp Tý, giờ Canh Ngọ, Kinh chập Thượng
Xà - Bính
m - Canh
Hợp - Tân
Tân
KINH Ất Kỷ - Nhâm
nguyên Dương độn 1 cục.
Phù - Mậu
Hổ - Ất
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên bồng gia lên
Canh Nhâm
HƯU - Đinh
Địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Thấy Canh gia Thiên - Quý Địa – Đinh Vũ - Kỷ
Lục ất Nguyệt can ở Ly, gọi là “Nguyệt cách”.
Bính Mậu Quý
Lại gặp Kinh môn lâm vào nên phòng anh em có
lo ngại. Xét ở Dương cung thì đàn ông con trai; mà ở m cung thì đàn bà con gái có lo ngại.
65.VỢ CON BẢN MỆNH XÉT CANH GIA Ở CAN NGÀY, CAN GIỜ: Can Ngày, Can giờ gặp Canh gia lên tất có truyện, giờ này không nên động chúng, xem ở trong nhà thì can Ngày là mình, can giờ là
vợ con. Trong quân thì can Ngày là tướng hiệu, Hợp - Canh m -Kỷ
Xà - Quý
can giờ là quân sĩ.
KINH - Kỷ KHAI
- Tân - Mậu
Quý
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Tiểu thử,
Hổ - Đinh
Phù - Mậu
Hạ nguyên, m độn 5 cục.
TỬ - Canh
Mậu Bính
Vũ - Nhâm
Địa - Ất Thiên
-
Bính
Đinh Nhâm Ất
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
27
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Đem lục Mậu Thiên Cầm Trực phù ở Trung ngũ gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở
Đoài gọi là “Long phản thủ”. Thấy Lục Canh ở Chấn gia Lục Kỷ ở Tốn gọi là Nhật cách, lại gặp Kinh môn lâm phòng, mình có lo nghĩ.
VD: Ngày Bính Tân, giờ Kỷ sửu, Thu phân, hạ nguyên, âm độn 4 cục. Đem lục canh trực phù thiên nhuế gia lên địa hạ lục kỷ thời can ở chấn, gọi là Thời cách, gặp hưu môn lâm tất vợ con có hỷ sự.
66.BÍNH GIA NHẬT CAN TÊN LÀ BỘT, LOẠN NGHỊCH LÚC NÀY ẮT CHẲNG
SAI:
Lục Bính gia Nhật can gọi là Bột, giờ này ắt trong quân kỷ cương rối loạn. Kinh rằng: “Bính Đinh là Bột hỏa tinh huỳnh bạch cách. Gia trạch tha an, nhiên thu nguyệt vân sầu khóc”.
Hợp - Mậu
Hổ - Bính
Vũ-Canh
VD: Ngày Ất Sửu, giờ Mậu Dần, Đông chí
Xà - Đinh
m - Bính
Hợp -
Tân
Ất KỷTâ
n
Thượng nguyên Dương độn 1 cục.
m - Mậu N
Quý
hâm
Đị
Canh
a – Tân
Đem Lục Kỷ Trực phù Thiên Nhuế gia Địa
Phù–Canh
Canh Nhâm H
Đi ổ -
nh Quý
hạ Lục Mậu thời can ở Khảm. Giờ này Lục Bính
HƯ
Xà – ĐU -
inh Kỷ
Ấ
Phù – K t
ỷ Thiê Đ
n-inh
Ất
Bính Mậu Quý
ở Cấn gia Lục Ất Nhật can ở Ly gọi là “Nhật
ThiênĐịa - Mậu Vũ - Kỷ
Nhâm
Nguyệt Bột” chủ kỷ cương rối loạn, rất xấu.
Quý Tân Bính
VD: Ngày Đinh Tỵ, giờ Đinh Mùi, Đông Phù–Nhâm Xà -Mậu m
-
Ất
chí Trung nguyên Dương độn 7 cục.
- Bính
Đem Lục Nhâm Thiên Nhuế trực phù gia
Đinh Canh
Nhâm
–
lên Địa hạ Lục Đinh thời can ở Tốn. Thấy Lục
Bính
Bính ở ngũ trung gửi ở Khôn 2, nay Bính gia
Thiên -
Hợp –
Canh
Tân
lên Đinh ở Tốn 4, Đinh là can ngày nên gọi là
Quý Bính Mậu
“Thái bột, nhật bột”, rất xấu.
Địa - Đinh
Vũ - Quý
Hổ - Kỷ
67.SAO TỐT MÀ GẶP HƯU TÙ, BA
Kỷ Tân Ất
QUN CHỚ TIẾN:
Sao tốt là Thiên Phụ, Thiên Cầm, Thiên
Tâm, Thiên Xung, Thiên Nhậm.. Trực sử gia
Vũ-Kỷ
Địa-Đinh ThiênQuý
lâm cung nào mà cửu tinh ở địa bàn cung ấy Hưu - Tân Ất Kỷ
được vượng thì dung, nếu bị hưu tù tử phế thì
Hổ-Ất
Phù-Mậu
không nên ra quân.
Canh Nhâm Đinh
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Đinh Mão, Đông
Hợp-Tân
m-Canh Xà-Bính
chí, Thượng nguyên, Dương độn 1 cục.
Bính Mậu Quý
Giờ Đinh Mão Trực sử Hưu môn gia lên
cung Tốn, tại Tốn có sao Thiên Phụ là tinh ở Địa bàn, Thiên phụ gặp mùa Đông tháng Tý
thủy, Nguyệt Tý sinh Thiên phụ là Tù khí không nên động binh. 68.SAO TỐT MÀ VƯỢNG TƯỚNG: TRĂM TRẬN CÔNG THÀNH.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
28
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Sao tốt mà vượng tướng khí: hành quân
vạn cử vẹn toàn.
m-Canh Hợp-Tân Hổ-Ất
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Kinh
Tân
Ất Kỷ
Xà-Bính
Vũ-Kỷ
chập, thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Hưu-Canh Nhâm Đinh
Giờ Bính Dần thì Hưu môn Trực sử gia lên
Phù-Mậu
Thiên-Quý
Địa-Đinh
cung Chấn, là bản gia của sao Thiên xung địa
Bính Mậu Quý
bàn. Thiên xung gặp tháng Mão là vượng khí,
Thiên xung là sao cát gặp vượng khí thì rất tốt, giờ này cử binh vạn cử vạn thắng. 69.THIÊN BỒNG RẤT DỮ: CHỈ NÊN THỦ THÀNH VÀ YÊN DN. (Sao Thiên Bồng Xuân - Đông thì tốt, Thu - Hạ thì hung). Thiên bồng thủy là Đại hung tinh, chỉ nên giữ yên biên cảnh, giữ thành trì, vỗ yên bình sĩ, an phần mộ, xây lăng tẩm. Nếu xây dựng, gả cưới bị thương. 70.XUN ĐÔNG RA QUN TƯỚNG TÁ ĐẠI THẮNG:
Thiên Bồng thủy tinh vượng ở tháng Dần Mão. Tướng ở tháng Hợi Tý. Kinh rằng: Đại hung tinh vượng tướng khí hóa cát. Lại có câu: “Đại hung tinh vượng tướng biến ra trung bình.
71.HẠ THU RA TRẬN, SĨ TỐT TỬ HÌNH:
Thiên bồng hưu ở tháng Tị Ngọ, Tử ở tháng Thân Dậu. Kinh rằng: Bồng Trụ đại hung tinh, tướng binh chiến đấu tất vô công. 72.THIÊN NHUẾ RA QUN THÌ THẤY KHỐN:
Sao nhuế thuộc Thổ là Đại hung tinh, thuần âm, chỉ nên tụ họp bè bạn, tu nhân tích đức. Nếu đem quân ra trận, sĩ tốt tử vong, Nguyệt kỳ theo nó có thể trừ nguy, tinh kỳ theo thì có thể giải sự công kích làm tan vũ lực
Thu vượng, 4 tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thì tướng…
73.THIÊN TRỤ XUẤT TRẬN: QUN NGỰA TIÊU TAN.
Nhật kỳ gặp thì ẩn nấp không tìm ra, tinh kỳ gặp thì cát, nguyệt kỳ thì hung. Sao Thiên Trụ là Tiểu hung tinh, chỉ nên diễn binh, cố thủ, ẩn tích tàng hình. Kinh rằng: “Thiên Trụ chi tinh, cương khí tại nội, bất khả dương binh, xuất tai xa mã toàn khuynh”. Nếu dẫn quân đi ra mà thấy có mây xanh thì có sự loạn trong quân. Xe gãy, ngựa gục quân sĩ chết. Vượng tướng ở tháng…có mây đỏ thì bị hại, mây xanh thì gián điệp hại, mây vàng thì có sự kinh hoàng.
74.THIÊN XUNG NGÀN DẶM RA QUN: TRĂM NGƯỜI ĐỊCH VẠN NGƯỜI. Sao Thiên xung giá thú thì tốt, thượng quan thì bị hao tài, chức nhà binh:lợi người. Nếu gặp Tam kỳ và Hưu môn thì nên dùng vào việc quân. Gặp Nhật và tinh kỳ thì cát, gặp Nguyệt kỳ thì thường. Việc binh được hanh thông. Thiên xung gặp mùa Xuân Hạ thì vượng tướng. Thu Đông thì không công. 75.THIÊN NHẬM BỐN MÙA GIÚP SỨC, BẮT GIẶC VỀ DINH. Thiên nhậm Thổ là Đại cát tinh: Vượng ở tháng Thân Dậu, tướng ở bốn tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Sao Thiên nhậm thì nên xin yết kiến quý nhân. Hành quân giá thú, tu tạo thì bất lợi. Trao đổi tiền tài hàng hóa, dựng vợ gả chồng mà được kỳ thì cũng tốt. Đem quân đi ngàn dặm, muôn sự đều tốt. Các thần thánh giúp đỡ, giặc tự quy hàng, gánh trời là tướng 4 mùa. trời đất phù trì, giặc chắp tay.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
29
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
76.THIÊN PHỤ NÊN LUYỆN BINH TẬP TRẬN:
Thiên Phụ mộc tinh, nên ủy lại tướng sĩ, tập trận, đem quân nghìn dặm muôn sự đều tốt. Kinh rằng: “Thiên phụ Tốn mộcthần kỳ tinh, lệnh thần ủy lạo tập kỳ binh”. 77.THIÊN ANH CHỚ ĐỘNG CHÚNG GIAO BINH:
Thiên Anh hỏa tinh, nên xuất nhập viễn hành, giá thú. Không nên xuất binh. Kinh rằng: “Thiên anh chỉ thị thành vượng dinh, bất khả dương, quy đa ngoài……………, lại nói: “Thiên anh Ly hỏa………………………, là võng bổ………………………, duy nghi công tra triểu minh chu, nhược hoặc dương binh bị chấp câu”. 78.THIÊN CẦM RA TRẬN BỐN MÙA, ĐỊCH QUN QUI PHỤC: Thiên Cần Thổ tinh, nên tế tự kỳ phúc, tiêu diệt quân hung, thưởng công công tước, trăm sự đều tốt, hành quân bốn mùa đều tốt, có thần giúp không đánh mà được, địch nhân quy phục.
79.THIÊN TM ĐEM QUN ĐI NGÀN DẶM, THU ĐÔNG CÔNG THÀNH, nên thư phù, hợp ước.
Thiên Tâm là Tiểu cát tinh, được kỳ thì đại cát. Vượng ở tháng Hợi Tý, Tướng ở
tháng Thân Dậu.
Ra quân Thu Đông thì thắng lớn, bờ cõi ngàn dặm đất thu về. Gặp Xuân Hạ thì hung. 80.KHAI MÔN CHINH THẢO VẠN SỰ HANH THÔNG:
Cửa Khai là cát môn. Thu Đông Vượng nên đi xa chinh phạt. Cửa Khai là thời vận đại thông, trăm công ngàn việc đón rước, giao dịch ăn uống, yết quý nhân, mưu vọng giá thú di đồ tốt vô cùng. Ra quân các phương oai võ. Thương mại, xây dựng dinh thự. Ra cửa đó thì gặp Quý nhân hay rượu chè. Muôn dặm đem quân bắt giặc cùng.
81.HƯU MÔN TRI BINH LÀ RẤT TỐT:
Hưu môn thuộc Thủy là cát môn, tập nghiệp tri binh,…..trăm sự đều tốt. Kinh rằng:
“nhất dục hưu môn vạn sự hanh, sở nguyện cầu chi khả xứng tình, tam kỳ môn ngoại dân binh khí, vạn thắng….toàn công tất thành”.
82.SINH MÔN RA TRẬN DỄ AI TRANH:
Sinh môn thuộc Thổ là cát môn, nên yết kiến và doanh tạo, chinh thảo theo Sinh môn ra đại thắng. kinh rằng: “Sinh môn thì Sinh Sinh chi dục, cầu tài tu tạo tổng toàn hân, Sinh môn chi thương chủ dương vũ, đại lợi hành sư bách chiêu van”. 83.THƯƠNG MÔN ĐI BẮT HAY SĂN BẮN, NÓI ĐẾN HÀNH BINH ƯU HOẠN
SINH:
Thương môn thuộc mộc, nên săn bắn chài lưới, xuất hành gặp đạo tặc. Kinh rằng:
“Thương môn động chúng viễn kinh uy, ngư lập phùng chi chúng sự trì, bách chiền dương binh lao phí lực, hành đa ưu hoạn tiến binh nguy”. 84.ĐỖ MÔN KIẾP THAI TÀNG HÌNH, ĐI HAY LẨN LỢI: Đỗ môn thuộc Mộc, nên ẩn nấp phục dành hung nghịch, thâu doanh cướp trại thì đại lợi, nếu cử binh động chúng đi tất là mê lẩn đường. Kinh rằng: “Đỗ môn tốn tắc khi âm phong, tốt tong kỳ hạ chỉ tây đông, thâu doanh ẩn tích hành đại lợi, nhược cử binh hành mê muội hung”, chỉ nên đi ngầm mà không nên rõ rệt. 85.CẢNH MÔN DNG THƠ HIẾN KẾ, ĐỐT TRẬN PHÁ VY THÀNH:
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
30
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Cảnh môn thuộc Hỏa, tiểu cát tinh, nên dâng thư hiến kế, đốt trận phá vây. Kinh rằng:
“Cảnh môn hưu dung chính đương huy, thương chủ hiến kế lợi đa từ, lô trận phá thành câu lô khi, nghi tổng môn hạ phá binh vi”.
86.TỬ CHỦ VIẾNG THĂM, ĐI HAY GẶP BỆNH:
Tử môn thuộc Thổ nên làm những việc hình phạt, điếu tang tống tử, xuất hành gặp bệnh, chỉ lợi việc hung, không lợi việc cát, hành binh rất hung. 87.KINH BẮT KẺ GIAN, ĐI CÓ SỢ KINH:
Kinh môn thuộc Kim, chỉ nên tìm bắt kẻ gian, đấu tranh…..đi kiến hạn có kinh khủng, xuất nhập không lợi.
88.TỪ ĐINH ĐINH XA ĐÁNH ĐỊCH QUN, TRĂM TRẬN TRĂM THẮNG: Đinh Đinh là Quý thần trên trời, từ Đinh Đinh mà đánh ra phương xung thì thắng:
“Pháp đem nguyệt tướng gia chính thời” thấy sao Thần hậu ở đâu thì sao Đinh Đinh ở đấy. bạch gian là kẻ gian ở trên trời, Bạch gian gia ở vào tứ mệnh thân là Dần Thân Tị Hợi. Ngày Dần Ngọ Tuất thì bạch gian ở Hợi, ngày Hợi Mão Mùi thì Bạch gian ở…. Ngày Thân Tý Thìn ở phương Tị, Ngày Tị Dậu Sửu ở phương Thân. 89.NGUYỆT TƯỚNG TRONG 12 THÁNG:
Tháng giêng : Đăng minh Hợi. Tháng
bảy :
Thái
ất Tị
Tháng hai
: Hà khôi Tuất.
Tháng tám : Thiên cương Thìn.
Tháng ba
: Tòng khôi Dậu.
Tháng chín : Thái xung Mão.
Tháng tư :
Truyền tống Thân.
Tháng mười : Công tào Dần.
Tháng năm :
Tiểu cát Mùi.
Tháng mười một : Đại cát Sửu.
Tháng sáu
: Thắng quang Ngọ Tháng
mười hai : Thiên hậu Tý.
VD: giờ Dần tháng giêng dụng sự, đem nguyệt tướng Đăng minh Hợi gia lên Dần tính đi, thấy Thần hậu ở Mão thì là Đinh Đinh ở Mão vậy. Lại như tháng giêng giờ Tý
dụng sự, đem nguyệt tướng Đăng minh Hợi gia Tý tính thuận đi, thì thấy ở Thần hậu gia Sửu thế là Đinh Đinh ở Sửu…..Kinh Rằng: “Bội đinh đinh kích bạch gian là vậy”. 90.THEO NGUYỆT KIẾN, THEO PHƯƠNG SINH KHÍ, MỘT MÌNH ĐỊCH
ĐƯỢC MUÔN BINH:
Nguyệt kiến nghĩa là tháng giêng kiến dần, tháng hai kiến Mão…..tính thuận đi đến tháng 12 kiến Sửu.
Sinh khí nghĩa là tháng giêng Sinh khí ỏ phương Tý, tháng 2 ở Sửu, tính thuận đi đến tháng 12 ở Hợi. Theo phương Nguyệt kiến Sinh khí ra….vào mà đánh phương đối xung thì
đại thắng.
Ông tướng đem quân ở rừng núi ra đánh đại…., một Đội theo phương Nguyệt kiến ra, một đội theo phương Đinh Đinh ra, một đội theo phương Sinh khí ra mà đánh, thì một địch muôn người, trăm trận trăm thắng. kinh rằng: “Nhược chi hiếm đạo mưu toàn thắng, tam bộ phân binh đại phá uy”.
91.XEM DỤNG BINH CHỦ KHÁCH:
Động là Khách, Tĩnh là Chủ. Trong quẻ thì Thời can là tướng hiệu dụ binh, Trực sử
là Chủ bạn binh. Thái m là chủ phục binh. Nguyệt Can là Khách tướng hiệu. Nhật can là
khách bạn binh. Lục Canh là Khách dụ binh. Huyền vũ là khách phục binh. Hễ thấy Sinh Vượng là Mạnh, Hưu Tù là yếu.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
31
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
PHÉP DỤNG BINH
VD: Mình là hội tướng mệnh, xem hành quân vào ngày Đinh Mùi, giờ Ất Tị, Đại hàn Dương độn hạ nguyên 6 cục.
Đem Giáp Thìn Lục Nhâm Trực phù ở Khảm gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở trung ngũ (ký khôn). Thấy Canh với Đằng xà lâm Đoài cung gặp can Kỷ ở đó, như vậy là giặc muốn đem quân đánh chặn đường lương thực mà vây chặt quân ta, may được ở cung Trực sử có Giáp Mộc sinh Hợi tướng mệnh thiên bàn Đinh hỏa, tất là quân ta nhất tâm chống lại, lúc này quân phục binh ở vị Thái âm mà đánh phá vậy. VD: Mình là Hợi tướng mệnh, xem hành quân vào ngày Giáp Tý, giờ Tân Mùi, Hạ
chí Thượng nguyên m độn 9 cục.
Đem Giáp Tý Lục Mậu Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân thời can ở Kiền. Thấy Trực sử Cảnh môn đến Khôn cung thiên bàn gặp Cửu địa ở Cấn và Kỷ Địa bàn. Thế là giặc ở
yếu địa cố thành lũy đợi. Đi lấy chỗ lập trận mà đen quân chặn sau quân ta, chặn đường lương thực, may được cung Trực sử, Canh môn thiên bàn Đinh hỏa sinh Hợi tướng mệnh thiên bàn Mậu thổ có cái tượng ba quân tuân lệnh, lúc này ta đem quân nghênh địch, phục súng đạn ở phương Tây nam, có vị Thái âm ở đó thì tất thắng lợi. 92.XEM CHỦ BINH:
Xét Địa bàn kỳ nghi với Thiên bàn kỳ nghi sinh hay khắc. Lấy tướng mệnh làm chủ tướng binh, hễ thấy hạ thần sinh bản mệnh thượng thân thì
ba quân đồng tâm. (Nếu khắc thượng thần thì không đồng tâm). Canh, Huyễn vũ lâm vào mệnh vị hay là Trực sử môn lâm Bính tất có giặc cướp trại, còn sự được thua xem thường hành kỳ nghi sinh hay khắc, khi dụng binh thiết kế, xem mệnh cung thiên bàn kỳ nghi, Thí
dụ: được Ất kỳ thì chủ về việc nhân…
93.XEM KHÁCH BINH (XÉT THEO ĐỊA BÀN KỲ NGHI SINH KHẮC): Lấy Lục thần làm Canh là địch. Thấy Nhật can, Nguyệt can thượng thần sinh Canh thượng thần là khách binh nhất…., nếu khắc Canh thượng thần thì không có viện binh. Canh gia Bính Đinh là đại hại. Còn xem sách tướng tinh, tinh dữ…..đặng thế nào thì xem ở thiên bàn Canh sở lâm thượng hạ cửu tinh tam kỳ. 94.XEM CHỦ KHÁCH ĐƯỢC THUA: xét theo địa bàn kỳ nghi sinh khắc. Chủ tướng binh cùng khách tướng binh, hai thượng thần sinh nhau ấy là họa. Nếu chủ
khắc khách là chủ thắng, như khách khắc chủ là khách thắng. Chủ khách hành quân xem ở
bài Phú hành quân tam kỳ. Xem chủ khách ở phương nào thì xem ở Thiên bàn lâm dưới kỳ
nghi là gì? Như Giáp, Ất phương Đông, Bính Đinh phương Nam, lâm Mậu là ở bình nguyên, lâm Kỷ là ở phù sa, Bính là ngọn núi cao, Đinh là chỗ quái thạch, Ất là chỗ hoang vu, rậm rạp. Nhâm là ở sông ngòi. Quý là sình lầy. Canh Tân là ở đường xá, miếu tù. Hành quân lấy tướng mệnh là chủ, liệu địch cần xét ở Lục Thân, nếu Canh lâm mà là
đại cách tốt là quân ra nửa đường thua tan. Cứ lấy Canh bản vị thượng thần làm bảng phân phường.
95.XEM ĐẦU QUN:
Lấy Thiên xung làm người võ sĩ, lấu Trực phù làm ông chủ soái. Thấy Trực phù cung sinh Thiên xung cung hoặc là cung Thiên xung sinh cung Trực phù thì một lần đi là được. Nếu hai cung khắc nhau là không được. Nếu Thiên xung lâm Trực phù thì đi đầu quân tất
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
32
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
làm bộ trưởng ngay, sau hẳn làm to, bị phục ngâm là về không, bị phản ngâm là dở đi dở
lại không được.
96.XEM CÔNG THÀNH:
Lấy Lục Canh làm kẻ đánh, lấy Thiên Cầm là kẻ thủ, Lục Canh được vượng tướng, lại được Khai môn gia vào cung ngũ trung thì thành ấy tất đánh được. Lại xem địa bàn lâm cung nào, nếu được vượng tướng và cát môn thì thành tuy bị phá nhưng người chủ tướng thì không bắt được, không được vượng tướng thì người chủ tướng phải chết. 97.XEM THỦ THÀNH:
Lấy Thiên Cầm làm kẻ thủ, Thiên bồng, Lục Canh làm kẻ đánh. Cung Thiên cầm có
Khai, Hưu Sinh, Cảnh môn hoặc có Lục Bính lại gặp vượng tướng thì chắc thành giữ
được, nếu không được vượng tướng và cát môn, lại gặp Thiên bồng, Lục Canh gia vào cung trung thì hẳn là thành không giữ được.
98.XEM ĐẠO TẶC:
Địch binh đi lại phải phân giới hạn. Từ tiết Đông chí trở đi lấy Khảm Cấn Chấn Tốn làm giới hạn bên trong, mà Khôn Ly Đoài Kiền làm bên ngoài. Lục Canh bị lục cung khắc (Canh thiên bàn bị cung khắc) là giặc đóng trại không yên ôn, hẳn là vì kinh sợ mà lui.
Lục Canh mà khắc Lục cung, lại gặp Thiên bồng Huyền vũ hoặc Bạch hổ thì hẳn là
có đại chiến.
Lục Canh mà gặp Cửu thiên hẳn là đại trương thanh thế, mở cờ going trống mà tiến. Lục Canh gặp Cửu địa thì hẳn là giặc im cờ lặng trống mà đến. Muốn coi xem giặc bao giờ đi, nếu thấy Lục Canh ở vào bốn cung bên trong thì hẳn là không đi, mà ở vào bốn cung bên ngoài là đi. Xét Can Chi ở Địa bàn cung Lục Canh gia lâm thì sẽ biết ngày tháng năm của giặc đi hay đến, như gia vào năm tốt là một năm mới đi lui..v.v.v Thấy Bạch nhập Huỳnh: tuy là điềm có giặc đến nhưng nếu thấy ở vào bốn cung ngoài thì giặc cũng không đến.
Thấy Huỳnh Nhập Bạch thì tuy chủ là điềm giặc lui binh, nhưng nếu thấy gia vào bốn cung trong thì giặc cũng chẳng lui.
99.XEM GIẶC ĐẾN THÀNH CÓ GIỮ ĐƯỢC KHÔNG:
Lấy Thời can làm Khách, thời Chi làm chủ (tức là cung Trực phù và Trực sử) xem sinh khắc thế nào. Nếu như cung thừa Chi địa bàn bị cung Trực phù, Trực sử lạc cung khắc chế, mà cung thời Chi lại có Lục Canh Huyền vũ lâm vào thì nên bỏ thành. Hoặc là
cung Trực sử dù bị hạ khắc thì thành này cũng không nên ở, nên lui ngay. Nếu cung Trực Phù với cung Trực sử cùng sinh vượng, tỉ hòa hoặc là cung Trực phù tự thụ hình khắc thì
dẫu địch có đến cũng không thắng lợi được, mình cứ giữ mà không hại gì. 100.XEM ĐƯỢC THUA:
Phần chiến trận lấy Cảnh môn Kinh Môn là chủ. Kinh rằng: “Cảnh nên nghĩ phá trận, Hưu trị loạn chi pháp yếu, Kinh môn lấy trực phù lập cung làm chủ. Lục Canh lạc cung làm Khách. Cung Trực phù khắc cung Lục Canh thì Chủ thắng. Cung Lục Canh khắc cung Trực phù là Khách thắng. Lại thấy nếu bên nào vượng tướng thì bên ấy thắng, bên nào Hưu Tù thì thua.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
33
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Chủ gặp Cảnh môn Kinh môn hay cung Khai môn tướng sinh thì Chủ thắng. Khách được Cảnh môn Kinh môn hay Khai môn tướng sinh thì Khách thắng. Cung Chủ cung Khách tương sinh hẳn là giẳng hòa. Chủ Khách đều Thiên–Đinh Phù - Canh Xà - Kỷ
gặp vượng tướng đều được Cảnh Kinh hai môn, lại
Ất Nhâm
Đinh
không hình khắc nhau thì sức tương đương, hai bên Địa - Nhâm
m - Quý
sợ nhau không đánh đều lui. Nếu Lục Canh làm
Bính Mậu Canh
Vũ - Ất Hổ - Bính Hợp – Tân
trực phù thì thế là Chủ Khách đồng cung, hai bên Tân Quý Kỷ
không phân thắng bại. Nhật Can gia Canh thì Chủ
thắng, Canh gia Nhật Can thì Khách thắng..
VD: Ngày Bính Tân, giờ Nhâm Thìn, Cốc vũ, Thượng nguyên, dương độn 5 cục. Thấy Thiên Trụ đi với Lục Canh làm Trực phù, như vậy là hai bên bất phân thắng bại, tự rút lui.
HÀNH QUN TAM KỲ PHÚ
Để xét địch tình lại minh trận thế. Chính binh theo cửa Khai Hưu Sinh mà đánh phải từ nơi Phù Sử Cửu thiên.
Có binh theo cửa khai Hưu Sinh mà mai phục phải ở nơi Hợp m Cửu địa. Xem ba cát môn ở Thiên bàn, môn nào có cát kỳ, Cát thần dựa vào mà đánh ra. Đại tướng đóng ở Giáp Bính Mậu.
Đại tướng thăm ở Ất Đinh kỳ.
Phàm độn chớ phạm vào Lục Tân, lim thủ nên nương vào Lục Quý. Nhâm là tự trộm, đóng quân doanh ở đây không yên. Canh là tổ giặc, thúc binh gia chốn này rất kỵ.
Trụ Bồng Nhuế Hổ kéo xe binh sợ có tai ương.
Kinh Tử Thương Xà đóng….sợ mà chuẩn bị.
Đã tường binh lược, lại xét địa hình.
Thuận xét tướng mệnh gia cung gì, để xem hậu lộ. Nghịch xem tướng mệnh cái chi có, để xem tiến trình. Tướng mệnh phi gia cung nào, cung ấy là hậu lộ, xem tướng mệnh vị ở địa bàn có kỳ
nghi gì của thiên bàn gia lên thì lấy địa bàn bản vị của kỳ nghi ấy làm tiền lộ. Gặp Nhật can hẳn là gặp Khách thắng.
(Bản tướng mệnh thượng thần bản vị thấy có Nhật can gia vào thì quân ra đi sẽ gặp quân địch).
Gặp Tuế chi tức là gặp cổ thành.
Gặp Mậu đất bình nguyên, nên chiếm để công để thủ. Gặp Bính là nơi hiểm cố, nên Hỏa lâm Vũ làm kinh. Gặp Quý là chốn sa bùn, nên hợp can qua sĩ tốt.
Gặp Ất là nơi bui rậm, phục ngâm cung nọ tinh binh. Gặp Đinh tuy là nơi quái thạch, nhưng thế bền nên khai suy phù. Gặp Ất tuy là chốn phù sa, nhưng thế rộng khá đông quân doanh. Gặp Nhâm là sông ngòi hiểm sâu, chỉ nên cố thủ.
Gặp Tân là núi non lổm chổm, không lợi chiến chinh. Địa thế tốt nên quay về Lục Giáp.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
34
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Địa thế xấu đừng cố phạm Lục Canh.
ĐỊA HẠ CỬU SINH PHÚ
Lục Canh lâm vào chốn đó (thiên bản vị).
Địch tình biết rõ tức thì,
Thiên Tâm là kẻ trượng phu địch quốc.
Thiên xung là người trưởng tử xuất sư.
Sao Phụ rằng tư nhân, nhưng nhân gia chắc gì đã khỏi, Sao Bồng gần như trí, nhưng trí lẩn chẳng sá kể chi. Thiên nhuế là kẻ ít mưu mà tồi.
Thiên Trụ là người rất ác mà si.
Thiên Nhậm là người quý trọng, tài đủ trấn áp người, nhưng câu nệ hay không biết hợp hiến.
Thiên Anh là người minh cát, tài đủ suy xét vật nhưng hà khắc mà ít rùi rì. Gặp Đằng xà là hư trương thanh thế.
Thấy Bạch hổ là cậy binh uy.
Gặp Thái âm gian đáo tiến sự thất giới.
Lâm Huyền vũ thâu doanh thích khách ít ai bì.
Mạnh như sấm sét là Cửu thiên rất khó thăm dò địch đôi gia. Hiểm như núi song là Cửu địa để dầu dòm ngó giặc gian phi. Lục hợp hẳn nó đã gặp người mối dẫn.
Trực phù hẳn rõ đã biết thấu cơ vi.
Gặp Nhâm Thủy chiến, gặp Tân đoản đao, đều là phòng xí, trướng xà, thuộc chúng để làm binh mưu rất khéo.
Gặp Bính Hỏa công, gặp Ất cung nỏ, đều là đón loan múa phụng lấy làm thương sách rất kỵ.
Mậu thuộc dương nên dùng cương quyết đột biến binh tàn cho được. Đinh thuộc m nên dùng hiểm, toàn đát cô chiến trận có khi. Quý thời tỏ lối đi về
Kỷ thời chận đường vận tải, đậy thành bền lũy để tương trì. Tập mệnh bạch tùng loài chuột bọ quấy ngầm nơi trai mau. Bạch thanh áp nhật, giống chó dê quấy rối chốn kinh kỳ. Thực hư xem nơi sinh khắc.
Nhiều ít xét ở vượng suy.
Cứ theo chỗ thiên bàn Lục Canh lâm đến, lấy số thiên bàn, số địa bàn, số bát môn mà
suy tính, thấy sinh vượng thì hàng ngàn, hàng vạn. Nếu hưu tù thì hàng trăm. Bị mộ tử
tuyệt thì hàng chục.
ĐỒ THIÊN CỬU DIỆU PHÚ
Cái đạo làm tướng, biết mệnh làm đầu,
Một cái hòa chế hai nghĩa, tham ân tình chưa chắc đã đủ. Một cái Hưu Tù Vượng Tướng, xét huyền diệu đã chắc vào đâu.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
35
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
(Trên sinh dưới là nghĩa, mà khắc dưới là chế, dưới sinh trên là hòa, mà dưới khắc trên là hại).
Hết cần là mệnh của hành niên, nghĩa sinh khắc: làm chuẩn đích. Rất khẩn là mệnh cung khách chủ, nhờ cát hung ta sẽ bảo nhau. Bạch dân áp mệnh mà gặp tù, phòng ngự không nên xuất lược. Huyền xa khắc mệnh không bị áp an toàn cùng trọn trước sau. Mục thần bị nhật nguyệt khắc mà lui chóng.
Mục thần được nhật nguyệt mà bách chiến, giặc đương hăng hẳn ra trận mà đánh lâu. Địa mạch thế cường, bàn tay cũng nên vùng ra trận. (Chi mệnh cung)
Địa mạch trợ thiếu (trợ thiên?), nắm tay không chớ có đương đầu. (Hành niên Trực sử thượng thần sinh mệnh, thượng thần gọi là thế cường, bị khắc là
thiếu trợ).
Tuế can khắc chế mệnh cung, khó được rồng mây hội ngộ. (thượng thần)
Tuế can sinh phù mệnh thương, dễ thay cá nước duyên cầu. Đã xét tai tường cho kỹ.
Lại xem thiết sách mới mau.
Tinh tú ở trên cung mệnh, nghiệm ra dùng binh đao chóng. Kỳ nghi ở dưới mục thần, xét ra ứng dịch cho mau. VD: Ất dung Nhâm âm, Bính dùng ngôn ngữ, Đinh dùng gầm thét, Mậu dùng văn thư, Kỷ về tiền lương, Canh dùng giáo mác, Ất dùng cung nỏ, bính hỏa công, Đinh súng đạn, Kỷ xe pháo, Canh trường sang, Tân đoản đao, Nhâm thủy công, Quý bồi thủy trận.
NGƯ THỦY CHIẾN PHÚ
Gặp mệnh có khí
Đem quân ra biển
Xét trực sử thịnh hay suy
Xem mệnh cung thái hay bĩ.
Trực sử sinh mệnh là vận đạt, tất chủ thuyền hiệp lực gửi thuyền vùng mỗi hạ long. Trực sử khắc mệnh là vân cung, tất chủ thuyền bội, mong thuyền đắm chó khoái chí. Xem Trực sử cung, kỳ nghi thượng hạ, có bao giờ không, kỵ Long đào tẩu, kỵ Hổ
xướng cuồng, kỵ Xà yêu kiều, kỵ Tước đầu giang là bốn hung cách, có só gió to. Kỵ ngày Bính Tý, Quý Sửu, Quý Mùi là ngày thương thủy long, phải phòng thủy loạn.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
36
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU – QUYỂN 2
XEM NIÊN MỆNH
1.XÉT ĐẾ THÀNH:
Tuế chi là đế thành. Phàm người làm
tướng học độn giáp phải xét đế thành để biết
Mậu 5
Tân
8 Ất 4
cát hung trong một năm.
Kỷ 6 Nhâm 9 Bính 3
VD: Năm Tân Dậu, tháng giêng, ngày
Canh 7
Quý
1 Đinh 2
Nhâm Thân, giờ Đinh Mùi, Tiết Lập xuân,
Xung-Bính Phụ-Ất
Anh-Nhâm
Trung nguyên, dương độn 5 cục.
Tử-Địa Kinh-Thiên Khai-Phù
Đem Lục Nhâm Giáp Thìn, Thiên Anh
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Trực phù gia lên Địa hạ Lục Đinh thời can ở Nhậm-Tân Nhuế-Khôn. Dậu địa bàn là đế thành, nay thấy tại Đinh(Mậu)
Dậu có Đằng xà gia vào địa hạ Lục Canh ở
Cảnh-Vũ
Mậu Hưu-Xà
Bính Canh
Dậu Tuế chi đế thành. Đằng xà chủ về nỗi lo, Bồng-Quý Tâm-Kỷ Trụ-Canh hoảng hốt, hư hao, nay gia vào đó tất đế thành
Đỗ-Hổ Thương-Hợp Sinh-m
có giặc vây hãm, nên kinh thành bỏ hoang.
Tân Quý Kỷ
Mặt khác ở đế thành cung Dậu có Mậu thiên
bàn Thổ giao khắc Quý thủy thượng thần ở Tân thiên vị cung Cấn. Tất là đế thành bỏ
hoang. Mà người lãnh đạo cũng phải chuyển đi nơi khác. Nếu xem gia trạch thì Tuế chi là
Chủ nhà, tất là nhà hay bị trộm cướp mà chủ nhà sợ mà bỏ đi. 2.NGHĨA TRONG THIÊN VỊ: (Ngửa Trông Thiên Vị??) Tuế Can là thiên vị. Phàm người làm
tướng học độn giáp phải xem Thiên vị để biết
Mậu 2
Tân
5 Ất 1
chính lệnh triều đình.
Kỷ 3 Nhâm 6 Bính 9
VD: Năm Tân Dậu, tháng chạp, ngày Canh 4
Quý
7 Đinh 8
Đinh Sửu, giờ Canh Tuất, Tiết Lập xuân,
Tâm-Nhâm
Bồng-Ất Nhậm-Đinh
dương độn 2 cục.
Hưu-Phù
Sinh-X à
Thương-m
Đem Lục Nhâm Giáp Thìn, Thiên Tâm
Canh Bính Mậu
Trực phù gia lên Địa hạ Lục Canh thời can ở
Trụ-Quý Xung-Kỷ
Tốn .Trực phù Thiên tâm gia cung Tốn là Khai-Thiên Tân Đỗ-Hợp Trực phù phản ngâm. Đến năm Nhâm Tuất
Kỷ Quý
Nhuế-Mậu Anh-Bính Phụ-Canh
Tại Kiền có Tuế can Nhâm là Thiên vi và Tuất
Kinh-Địa Tử-Vũ
Cảnh-Hổ
Hợi là Đế thành. Vậy đoán rằng: năm Nhâm
Đinh
Ất Nhâm
Tuất, ngày Tuất Hợi vua mang bệnh nặng.
Thấy có Bạch hổ và Cảnh môn gia vào Thiên
vị ở Kiền, mà cung Kiền có Tuất Hợi. Bạch hổ là thần bệnh tật nay gia vào tất Vua có
bệnh nặng. May sao Nhâm Thiên vị khi bay đến Tốn gặp Trực phù ở đó cho nên bệnh tuy trầm trọng nhưng không sao. Nếu xem về Cha mẹ thì Tuế can là bố mẹ, thấy như thế thì bố
mẹ bị ốm đau, tuy rằng bệnh có trầm trọng nhưng cũng qua khỏi.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
37
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
3.THÀNH KHẮC NGÔI VUA, THÌ THÀNH BỎ HOANG MÀ NGÔI VUA CŨNG
PHẢI RỜI XA:
Thành là Tuế chi, mà Ngôi vua là Tuế can. Xem thấy Tuế chi thượng thần khắc Tuế
Can thượng thần, thời Thành bỏ hoang, mà Ngôi vua cũng phải di chuyển ra ngoài. VD: Năm Tân Hợi, ngày Ất Sửu, giờ Bính Tuất, Lập xuân, Thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Đem Lục Canh Thiên bồng Trực phù
gia lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Kiền.
Trụ-Ất
Thế là Canh gia Bính ở Hợi Tuế chi đế
Quý Kỷ
Tân
thành gọi là “Bạch nhập Huỳnh” cách là
Tâm-Bính
cách giặc vào Thành, năm nay tất có giặc
Đinh
vào thành, còn Tuế can Tân là Thiên vị ở
Nhâm Ất
Khôn, thấy Ất kỳ đến gia vào gọi là Ất gia
Nhậm-Mậu Bồng-Canh
Tân là “Thanh long đào tẩu” cách, tất nhiên
Mậu Canh Bính
là Thiên vị đã bỏ thành mà ra ngoài, lấy
nghĩa là Lục Canh kim ở Đế thành khắc Lục
Ất mộc ở Thiên vị, có lẽ vua phải bỏ thành mà chạy trốn vì Ất gia Tân cũng là Long đào tẩu cách, là cách chạy chốn.
4.CAN NĂM THƯỢNG THẦN KHẮC CHI NĂM THƯỢNG THẦN THÌ NGÔI VỊ
BỊ PHẾ BỎ, MÀ ĐẾ THÀNH BỊ NGƯỜI KHÁC TRỊ:
Tuế can thượng thần khắc Tuế chi thượng thần thì Thiên vị có lo ngại mà Đế thành có
vua mới đến ngự.
VD: Năm Bính Ngọ, ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, tháng giêng, thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Trụ-Ất
Tâm-Bính
Bồng-Canh
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên nhậm
Sinh-Địa
trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở
Quý Kỷ Tân
Nhuế-Tân Nhậm-Mậu
Đoài. Thấy Lục Nhâm gia Bính Tuế Can
Đinh
Phù
địa hạ ở Kiền, lại thấy Đằng xà gia vào
Nhâm Ất
cung Kiền có can Bính Thiên vị. Tại Tuế
Anh-Kỷ Phụ-Quý Xung-Nhâm
chi Ngọ, thấy Lục Bính đến gia vào, tại
Xà
Ngọ cũng có Cửu địa, Sinh môn.
Mậu Canh Bính
Năm nay Thiên vị ốm chết mà trong
nước có vị Vua mới tuổi Sửu hay Dần lên ngôi. Lấy nghĩa là Lục Kỷ ở cung Ly là địa hạ
Tuế chi phi gia sang Cấn là địa hạ Trực phù, mà Bính Tuế can thượng thần bị Nhâm thủy Tuế chi thượng thần khắc là Thủy khắc Hỏa vậy.
5. ĐƯỢC TRƯỜNG SINH ĐẾ VƯỢNG NÊN CÓ SỰ THAY NGÔI: Thiên thượng Can năm và Thiên thượng Chi năm tương sinh hay tương hợp thì trong triều mới có sự thay đổi ngôi vua.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
38
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: Năm Mậu Tý, ngày Kỷ Mùi, giờ Ất sửu, tháng giêng, Lập xuân, Trung nguyên, dương độn 2 cục.
Bồng-Ất Nhậm-Đinh Xung-Kỷ
Lúc ấy Trực phù Giáp Tý Mậu sao Kinh-Hợp Khai-Hổ
Hưu-Huyền
Thiên nhuế bay trên địa hạ Lục Ất can giờ
Canh Bính Mậu
ở Khảm 1 cung. Thấy Cửa Hưu, Lục Kỷ Tâm-Nhâm Phụ-Canh bay trên Can Mậu là ngôi vua ở Khôn,
Tử-m
Tân Sinh-Địa
Mậu lại còn là địa hạ Trực phù.
Kỷ Quý
Trụ-Quý Nhuế-Mậu Anh-Bính
Còn ở Khảm, thành vua chi Tý thì có
Cảnh-Xà
Đỗ-Phù
Thương-Thiên
trực phù Mậu và cửa Đỗ cùng ngôi vua
Đinh
Ất Nhâm
tương sinh (Kỷ Thổ trên khôn là trường
sinh, Mậu Thổ trên Khảm là Đế vượng, cả hai cùng sóng hợp là tượng vua tôi cùng sống hòa hợp để giữ yên kỷ cương nước nhà).
Tuy nhiên, trên Can mậu ngôi vua có Huyền vũ là chỉ ông vua thích chinh chiến và
gái đẹp. Huyền vũ chủ về mờ ám trộm cắp cho nên có nghĩa có kẻ gian vào thành làm loạn và lên ngôi được 1 ngày. Bởi sao vậy: bởi cung Khôn số 2, gặp tháng giêng Dần mộc khắc Thổ là tử khí nên bị giảm đi một số còn một số cho nên nói là một ngày. 6. ĐƯỢC VƯỢNG TƯỚNG THÌ VUA TÔI NHN NGHĨA:
Thiên thượng Can năm và Thiên thượng Chi năm vượng tướng và hòa hợp thì vua minh mẫn, nhân hậu, còn bề tôi thì trung hậu nghĩa khí. Vd: Năm Canh Dần, ngày Tân Dậu, giờ Nhâm Thìn, Tiết lập xuân, Hạ nguyên, dương độn 2 cục.
Tâm-Nhâm
Lúc ấy Trực phù Giáp Thân Canh sao
Cảnh-Hổ
Thiên Phụ bay trên địa hạ Lục Nhâm thời can
Canh
Bính Mậu
ở Càn.
Địa hạ can năm ở Tốn, nên ngôi vua
Đỗ
Tân
Canh ở Tốn, tại Tốn cũng có Nhâm và Bạch
Kỷ Quý
Nhuế-Mậu
Phụ-Canh
hổ. Nhâm thủy gặp tháng Mộc là vượng.
Thương-m
Phù
Tại Cấn có Chi năm là thành vua, trên có
Đinh
Ất Nhâm
Thiên bàn Mậu Thổ gặp tháng mộc là tử khí.
Ngôi vua có Hổ trên Tốn là hổ xướng cuồng, hổ gào thì mạnh, có tượng duyên may gặp gỡ. Nên vua mới, tôi giỏi có ý định thay đổi lại việc chính trị. Nhưng Thành vua ở Cấn có sao Thái âm là sao có tượng dở dang nên công việc bỏ dở
nửa chừng. Vua mới tuổi Tuất hay Hợi.
7.CỬU THIÊN - KỲ-MÔN ĐỀU Ở THANH VUA THÌ NỘI NGOẠI ĐỀU YÊN
LÀNH:
Cửu Thiên cùng với ba kỳ Ất – Bính – Đinh và ba Cửa Khai Hưu Sinh cùng gia vào Thành vua (chi năm) thì đối nội và đối ngoại đều yên lành.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
39
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: năm Kỷ Hợi, ngày Bính Thìn, giờ Quý Tị. Lập xuân, trung nguyên, dương độn 5
cục.
Lúc này trực phù Giáp Thân Canh
sao Thiên Trụ gia lên địa hạ Lục Quý thời
Ất Nhâm Đinh
can ở Khảm. Canh gia Quý là Đại cách.
Mậu
Thấy trên ngôi vua (Can năm Kỷ) và
Bính Canh
thành vua (Chi Hợi) đều có kỳ Đinh, cửa
Tâm-Kỷ Trụ-Canh Nhuế-Đinh
khai và Cửu thiên gia vào tại cung Càn.
Sinh-Xà Phù Khai-Thiên
Cho nên năm ấy đất nước nội ngoại đều
Tân Quý Kỷ
được yên ổn.
Chỉ hiềm Kỳ Đinh vào Càn là nhập Mộ, mà Càn là cung của Thành vua và ngôi vua, mặt khác kỳ Đinh và khai môn lại tương khắc cho nên có tượng vua không được yên. Mà
Can Kỷ tại Càn bay sang Cấn (Kỷ đến Cấn là bệnh địa) nên đến tháng Sửu Dần vua sẽ gặp nạn.
8.TRÊN THÀNH CÓ LỤC HỢP - KỲ - CỬA CÙNG CHE THÌ QUAN VÀ DN
ĐỀU HOAN HỶ:
Trên thành vua có Lục hợp, Tam kỳ và ba cửa cùng gặp là điềm Quan và dân đều vui vẻ yên ổn làm ăn.
VD: Năm Quý Tị, ngày Đinh Mão, giờ
Canh Tuất, Lập xuân, thượng nguyên, dương
Tân-Đinh
Sinh-Hợp Thương
độn 8 cục.
Quý
Kỷ Tân-Đinh
Lúc ấy, Trực phù Giáp Thìn Nhâm sao
Anh-Kỷ
Thiên xung gia trên địa hạ Lục Canh thời
Hưu-m
Đinh
Can ở Khảm.
Nhâm Ất
Chi năm Tị là Thành vua, cùng Can
Phụ-Quý Xung-Nhâm
Khai-Xà Kinh-Phù
Năm Quý là ngôi vua cùng ở cung Tốn, trên
Mậu Canh Bính
có kỳ Đinh, cửa Sinh và sao Lục hợp. Đinh
tới Tốn gọi là Tam kỳ nên công. Nên đoán
rằng: năm ấy lúa đậu được mùa, lộc quan xứng, dân yên. 9.TRỰC PHÙ CÙNG ẤT BÍNH ĐINH TAM KỲ GIA LM CAN NĂM TẤT CÓ
LỆNH N XÁ:
VD: Năm Giáp Tý, ngày Mậu Tý, giờ Bính Thìn, Lập xuân, trung nguyên, dương độn 5 cục.
Đem Lục Quý Trực phù Thiên bồng gia
lên địa hạ Lục Bính thời can ở Chấn. Lục
Quý gặp mùa Xuân được vượng khí, sinh hợp
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
với Ất kỳ ở Giáp can năm gửi ở Mậu khôn
Bồng-Quý
cung. Xét Trực phù ở Khảm số 1 được vượng
Phù Mậu
khí tính lợi là số 2, lại gia lên Lục Bính chủ
Bính Canh
Tâm-Kỷ Nhuế-Đinh
về văn thư, tất là có sắc lệnh nhà vua ban ân
Thiên
xá, gặp tháng Dần tù khí, tất trong triều Vua
Tân Quý Kỷ
bị băng hà, nên hẳn là có lập ấu chúa lên 2
tuổi, mà có lệnh ân xá. Vị ấu chúa này tốt, quý tuế can mà hợi mệnh chi bởi vì Quý làm
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
40
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Phù đầu gia lên Chấn, mà Giáp là Can năm gia lên Kiền, Thiên Tâm thiên bàn lại gia sang cung Cấn, gặp được Cửu Thiên, việc ân xá tất vào tháng Mão vậy. VD: Năm Ất Mão, ngày Giáp Dần, giờ Ất Sửu, Lập xuân, trung nguyên, Dương độn 5 cục.
Cầm-MậuTrụ-Canh Tâm-Kỷ
Đem Lục Mậu Trực phù gia lên Địa hạ
Đinh
Lục Ất thời can ở Tốn. Thấy Lục Mậu Trực
Sinh-Phù
phù cũng là Lục Đinh và Sinh môn đều gia
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Anh-Nhâm
lên Can năm. Như vậy là Đinh kỳ đắc sử tất
Hưu-Thiên
Mậu
trong năm có ân xá, tha tù. Và hiệu lệnh lại
Bính Canh
ở Tốn cung chủ việc thần minh hiệu lệnh,
lại gặp được Sinh môn cửa cát. Phương Chi
Tử
Tân Quý Kỷ
năm ở Mão là đế thành thấy có Cửu thiên và
Hưu môn gia vào tất có……vậy.
10. CỬU THIÊN CÙNG TAM CÁT MÔN GIA CAN NĂM TẤT LÀ DN THUẦN
TỤC MỸ:
Cửu Thiên cùng với Khai Hưu Sinh là ba cát môn mà gia lâm Tuế can, tất là vua làm gương tiết kiệm mà thành phong tục tốt đẹp.
VD: Năm Đinh Dậu, ngày Ất Sửu, giờ Ất Dậu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Đem Lục Canh Trực phù Thiên bồng gia
lên Lục Ất thời can ở Đoài. Thấy Lục Bính
Tâm-Bính
Hưu-Thiên
Nguyệt kỳ, Hưu môn và Cửu thiên gia lên Lục
Quý Kỷ Tân-Đinh
Đinh Tuế can ở Khôn. Như vậy là Bính kỳ đắc
Bồng-Canh
sử, lại gặp Cửu thiên, Hưu môn chủ việc vua
Đinh
Sinh-Phù
tôi tiết kiệm, áo vải, cơm rau, phong tục ngày
Nhâm Ất
ngày thuần mỹ ra. Tại phương Chi đế thành
Nhậm-Mậu
Dậu tuế chi lại có Trực phù và Sinh môn tất là
Mậu Canh Bính
các vị đại thần làm gương để cảm hóa dân
chúng, tuy có Lục Canh gia vào, nhưng Canh
là Phù đầu nên không hại gì.
11. SINH ẤT CÙNG LM CAN NĂM THÌ TRONG NĂM MIỄN GIẢM THUẾ
KHÓA:
Sinh môn thuộc Thổ chủ về việc miễn thuế và phát chuẩn cứu đói. Ất kỳ thuộc mộc chủ việc thuế má, ăn uống, may mặc. Thấy Sinh môn và Ất kỳ đều gia vào Tuế can thì
năm ấy tất có miễn giảm thuế cho dân.
VD: Năm Bính Dần, ngày Ất….giờ
Anh-Kỷ
Đinh Sửu, Lập xuân, thượng nguyên, dương
Khai-Phù
độn 8 cục.
Quý Kỷ Tân-Đinh
Đem Lục Kỷ Trực phù Thiên anh gia
lên địa hạ Lục Đinh thời can ở 5 cung ký ở
Cảnh
Đinh
khôn. Thấy Lục Ất, Thái âm và Sinh môn
Nhâm Ất
Trụ-Ất
đều gia lên Bính tuế can ở Kiền. Năm nay
Sinh-m
ở vào phương Tây Bắc có nạn chuột bọ, đao
Mậu
Canh
Bính
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
41
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
binh nên bị mất mùa. Tất có lệnh miễn giảm thuế cho dân, nhưng cái lệnh này ban trước định sau, ban tìm hai rồi mới thi hành, mà việc tất vào khoảng ngày tháng Dần Sửu Mùi Dậu. Lấy nghĩa là tinh ông sao Thái âm hay có sự. 12. SINH MÔN, BÍNH KỲ CÙNG LM CAN NĂM TẤT CHẤN HƯNG VĂN HỌC: Sinh môn thuộc Thổ là chức Tư đồ. Bính kỳ thuộc Hỏa chủ về bộ lễ, văn học, chính sự. Thấy Bính kỳ cùng với Sinh môn cùng gia vào Tuế can tất trong năm ấy có việc chỉnh đốn văn học, khoa học lý tài hoặc bổ nhiệm học quan. VD: Năm Mậu Thìn, ngày Ất Hợi, giờ
bính Tuất, Lập xuân, hạ nguyên, dương độn
Xung-Kỷ Phụ-Canh Anh-Bính
2 cục.
Kinh-Thiên Khai-Phù
Hưu-Xà
Canh Bính Mậu
Đem Lục Canh Trực phù Thiên phụ
gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở Ly. Thấy
Tân
Bính nguyệt kỳ và Hưu môn cùng gia lên
Kỷ Quý
Mậu Thổ Can năm ở Khôn. Như vậy là
Bính kỳ trên Khôn là đắc sử và Hưu môn
Đỗ
Đinh
Ất Nhâm
đến Khôn là chỗ trường sinh. Tất trong năm
có giao quyền, bổ chức văn học hoặc có
chấn hưng văn học, học quan, trùng tu miếu mạo, gặp Đằng xà thuộc hỏa là nhân dân cũng hưởng ứng và biết quý trọng việc học.
13. ẤT HƯU GIA ĐẾ THÀNH: MƯA ĐỀU GIÓ THUẬN, MÙA MÀNG BỘI THU
Ất kỳ thuộc Mộc chủ về hoa cốc, nông trang. Hưu môn thuộc thủy chủ về mây mưa lạnh rét. Ất kỳ và Hưu môn cùng lâm vào Tuế chi Đế thành tất năm ấy mưa nước thuận hòa, hoa cốc phong đăng.
VD: Năm Ất Mão, ngày Canh Tý, giờ
Anh-Nhâm Nhuế-Đinh Trụ-Canh
Đinh Hợi, Lập xuân, Trung nguyên, Dương
Sinh-Địa Thương-Thiên
Đỗ-Phù
độn 5 cục.
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Đem Lục Canh Trực phù Thiên Trụ gia
Phụ-Ất
lên địa hạ Lục Đinh thời can ở Khôn. Thấy Hưu-Huyền Mậu
Bính Canh
Lục Ất Nhật kỳ và Hưu môn gia lên Mão
Nhậm-Tân
Tuế chi đế thành. Đoàn rằng: Năm nay mưa
Kinh-Hợp
nhiều nước dư, dâu tốt, lúa lên, phong đăng
Tân Quý Kỷ
bách bội, chỉ hiềm Huyền vũ lâm vào Tuế
chi đế thành nên có nhiều trộm cướp. Còn Ất tuế can ở cung Tốn gặp Sinh môn và Cửu địa, chủ………………ngôi thiên vi thuyên chuyển vô thường. 14. KHAI BÍNH GIA THIÊN VI ĐÁNH ĐÔNG DẸP BẮC DƯƠNG OAI VÕ KHÍ: Khai môn thuộc Kim chủ về việc can qua, binh giáp. Bính kỳ thuộc Hỏa chủ về
tương suy, đao kiếm. Khai môn và Bính kỳ hợp giao ở Tuế can thiên vi thì năm ấy tất có
Thiên tử muốn mở mang bờ cõi, dương oai võ sĩ đi viễn chinh.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
42
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: Năm Đinh Mão, ngày Canh Dần, giờ Ất Dậu, Lập xuân, Hạ nguyên dương độn 2
cục.
Bồng-Ất
Đem lục Canh Trực phù gia lên Lục Ất
Đỗ-Huyền
thời can ở Khảm. Thấy Lục Bính nguyệt kỳ và
Canh Bính Mậu
Khai môn đều lâm vào Đinh Tuế can thiên vi
Nhuế-Mậu
Hưu-m Tân
ở Cấn thế là Bính Hỏa ở Dần là đất trường
Kỷ Quý
sinh, gặp Khai môn là Kim, Kim gặp Hỏa
Anh-Bính
Phụ-Canh
thành nhuệ khí. Năm nay tất Thiên tử chơi
Khai-Xà
Phù
kiếm kích, sinh sự đi viễm chinh. Nhưng Kim
Đinh
Ất Nhâm
đến Cấn là gặp đất tuyệt địa, lại gặp Đằng xà
nên tất đem quân đi xa mà quân khí suy nhược kinh hãi vậy. 15.THIÊN VI Ở KHAI MÔN, CỬU THIÊN: QUN XUẤT THÀNH CÔNG: Khai môn thuộc kim chủ việc võ. Cửu thiên thì lợi đường binh tiến đánh. Theo từ
phương Lục xung mà đánh đại mạng Khai môn cùng Cửu thiên đều gia vào Tuế Can, năm ấy xuất binh có công.
VD: Năm Đinh Dậu, ngày Mậu Ngọ, giờ Canh Thân, Lập xuân, dương độn Trung nguyên 5 cục.
Tâm-Kỷ
Đem Lục Quý trực phù Thiên bồng gia lên
Khai-Thiên
địa hạ Lục Canh thời can ở Đoài. Thấy Cửu
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Bồng-Quý
thiên và Khai môn gia vào Đinh tuế can thiên vi
Mậu
Hưu-Phù
ở Khôn. Khai môn Kim đến Khôn là đất lâm
Bính Canh
quan nên binh sĩ tất vượng, lại gặp Cửu thiên
lâm đến chủ diệt, đem quân tiến đánh rất tốt.
Chắc đến tháng sau tháng bảy Kim khí vượng
Tân Quý Kỷ
tướng thì Thiên tử mở mang bờ cõi, đem quân đi
đánh đại thắng, đại lợi.
16.THIÊN VI CÓ KHAI MÔN, THÁI M TINH HUNG LẠI PHẾ: Khai môn chủ về binh khí. Thái âm có tính hay bỏ dở. Khai môn và Thái âm gia vào Tuế can thiên vi, năm ấy tất là đẩy quân ra nửa đường thôi. VD: Năm Kỷ Hợi, ngày Mậu Dần, giờ Ất Mão, Lập xuân, Hạ nguyên, dương độn 2
cục.
Xung-Kỷ
Đem Lục Quý Trực phù Thiên Trụ gia
Sinh-Hổ
lên địa hạ Lục Ất thời can ở Khảm. Thấy
Canh Bính Mậu
Thái âm và Khai môn lâm vào Kỷ tuế can ở
Bồng-Ất
Mão. Đoán rằng: năm nay Khai môn chủ
Khai-m
Tân
Kỷ Quý
binh khí, lại thấy Thái âm có cái tượng dở Tâm-Nhâm Trụ-Quý Nhuế-Mậu dang, tất là ra quân vừa khỏi đế thành lại
Kinh-Xà Tử-Phù Cảnh-Thiên
hoãn lại. Phương Mão lại có Ất kỳ gia lâm
Đinh
Ất Nhâm
Mão gặp Khai môn Kim và Thái âm kim
khắc, nên phương Mão nhân dân đói, mà quân lương không đủ nên bỏ về?
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
43
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
17. THIÊN THƯỢNG ĐẾ THÀNH LM ĐỊA HẠ TRỰC PHÙ: HẲN CÓ NƯỚC
ĐẾN CHẦU
Địa hạ trực phù là khách binh, là các nước bên ngoài. Thấy Thiên thượng Tuế chi đế
thành gia vào địa hạ Trực phù cung. Năm ấy hẳn có ngoại ty đến chầu Vua. VD: Năm Bính Tuất, ngày Mậu Thìn, giờ Bính Thìn, Lập xuân, dương độn, thượng nguyên 8 cục.
Tâm-Bính
Đem Lục Quý Trực phù Thiên phụ gia
Khai-Hổ
lên địa hạ Lục Bính thời can ở Kiền. Thấy
Quý Kỷ Tân-Đinh
Tuất tuế chi đế thành là Bính gia lâm vào cung
Địa hạ Trực phù là Quý tại Tốn. Năm nay tất
Đinh
có man quốc ở phương bắc, vì trong nước binh
Nhâm Ất
Phụ-Quý
đao, ôn dịch mà vào cầu nơi phủ. Bởi vì Khai
Đỗ-Phù
môn là Chủ binh khí lại lâm Tốn, thế là môn
Mậu Canh Bính
chế cung rất hung. Mà Bạch hổ là Kim lâm
Tốn là đất Trường sinh, vả lại Kim gặp tháng Dần là Hưu tù, tất trong nước có nạn binh đao và bệnh tật mà họ phải đến nhờ nương tựa vậy. 18.CUNG THIÊN VI CÓ THIÊN – PHÙ THƯỜNG TRỰC GIA LM, HẲN CÓ
TƯỚNG LM NGUY.
Thiên thượng trực phù là chủ đại tướng quân. Nếu thấy gia vào Tuế can thiên vi. Năm ấy tất có đại tướng bị nguy.
VD: Năm Đinh Hợi, ngày Kỷ Dậu, giờ Đinh Mão, Lập xuân, Thượng nguyên, Dương độn 8 cục.
Nhậm-Mậu
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên nhậm gia
Sinh-Phù
lên địa hạ Lục Đinh thời can ở trung ngũ ký ở
Quý Kỷ Tân-Đinh
Khôn. Thấy Thiên thượng Trực phù Lục mậu
gia lên Đinh tuế can thiên vi ở khôn. Năm ấy
Đinh
tất có võ tướng ở phương Đông Bắc tiếm vị
Nhâm Ất
Nhuế-Tân
Phụ-Quý
dụng kế, mặt khác Thiên bàn Lục Mậu thuộc
Tử-Hổ
Đỗ-m
thổ ở thiên vi giao khắc với Lục Quý thủy ở
Mậu Canh Bính
Đế thành. Tất là võ tướng này xung chế được
ba năm. Đến năm Dần thì giải vi. Kinh rằng: “Thiên phù đế thành khắc tù thế truyền nhất nhi”. Đế thành có tân quân mà lại lâm Cấn, ở cung Cấn có Sửu Dần cho nên nói là năm Dần. Từ đấy về sau đế thành bỏ hoang. Vua không ra triều, nghĩa là thiên vi khắc đế thành lại gặp phản ngâm, sau tất bề tôi làm phản, dấy loạn trong nước liên miên làm hại.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
44
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
19.ĐẾ THÀNH KHẮC THIÊN-PHÙ: TẤT CÓ PHẢN TƯỚNG CHIẾU HÌNH
Tuế chi đế thành thượng thần khắc Thiên phù. Tất có người tướng nguy bị giết. VD: Năm Bính Ngọ, ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Trụ-Ất Tâm-Mậu
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên nhậm gia
Tử-Huyền
lên địa hạ Lục Bính thời can ở Kiền. Thấy
Quý Kỷ Tân-Đinh
Lục Ất nhật kỳ ở Tuế chi đế thành giao khắc
với Thiên thượng Trực phù Mậu Thổ ở Kiền
Đinh
Nhâm Ất
Tuế can thiên vi. Năm nay tất có người võ
Nhậm-Mậu
tướng ở phương Đông Bắc tiếm xung lâm
Sinh-Xà
Phù
nguy, vì Lục Mậu Cấn cung Đông Bắc cho
Mậu Canh Bính
nên gọi là người Đông Bắc, chắc là tháng
Mùi Thân Tuất Hợi thì bị giết nghĩa là Thiên phù Mậu lâm Kiền (kiền có Tuất Hợi) lại thấy cung Kiền gia sang Khôn (Khôn có Mùi Thân) cho nên nói là tháng Mùi Thân Tuất Hợi vậy.
20.ĐẾ THÀNH SINH THIÊN – PHÙ TẤT CÓ TN QUN XƯNG TRỊ: Tuế chi Đế thành thượng thần sinh Thiên – Phù tất có Tân quân đương triều mà xung chỗ Đế thành.
VD: Năm Bính Dần, ngày Bính Tý, giờ Bính Thân, Lập xuân, hạ nguyên dương độn 2 cục.
Cầm-Tân
Trụ-Quý
Đem Lục Tân Thiên thượng Trực phù gia
Phù
lên Lục Bính thời can ở Ly. Thấy Dần Tuế chi
Canh Bính
Mậu-Tân
Đế thành có Lục Kỷ gia lâm, Kỷ Thổ sinh
Tâm-Nhâm
Trực phù Lục Tân Kim có cái tượng tương
Tân
Tử-m
Kỷ Quý
sinh hòa hợp. Tất ở phương Tây nam có ông
Xung-Kỷ
Tân quân đến xung chế đương triều. Người Hưu-Huyền
này hẳn là tuổi Mùi mà là người con nuôi,
Đinh
Ất Nhâm
nghĩa là Lục Tân Thiên – Phù ở ngôi trung
cung ký ở Khôn, cho nên biết là người tuổi Mùi mà là con nuôi vậy. Tại Dần Tuế chi có
Huyền vũ vây, tất có giặc đem binh phạm vào cung khuyết, vào khoảng tháng Tý, giặc là
người ở phương Đông Bắc nhưng Kỷ thổ khắc Huyền vũ thủy, cho nên đến ngày tháng năm Kỷ giặc bị diệt.
21.THIÊN – PHÙ KHẮC THIÊN VI. THIÊN VI KHẮC THIÊN PHÙ CHÓNG MẤT
NGÔI VUA
Thiên – Phù khắc Thiên vi, thì ông vua oai quyền bạo ngược. Thiên vi khắc Thiên –
Phù ngôi vua chóng mất.
Nhuế-Tân
VD: Năm Bính Ngọ, ngày Ất Sửu, giờ
Thương-Vũ
Bính Tuất, Lập xuân, dương độn, thượng nguyên
Quý Kỷ Tân-Đinh
8 cục.
Phụ-Quý
Hưu-Hợp
Đinh
Đem Lục Canh Trực phù sao Thiên bồng
Nhâm Ất
gia lên Lục Bính thời can ở Kiền. Thấy Tuế can
Bồng-Canh
Thiên vi Bính Hỏa khắc Thiên – Phù Canh Kim.
Phù
Thấy Đinh kỳ và Lục Tân lâm vào Đế thành là
Mậu Canh Bính
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
45
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Ngọ hỏa, khắc nhau như vậy, lại gặp Huyền vũ cùng lâm Đế thành. Năm nay tất ngôi thiên vi bị mất, mà có Tân quân lên ngôi, nhưng bị Bính Hỏa và Ngọ Hỏa đều khắc Thiên – Phù
Canh Kim. Tất ông Vua mới ám muội, năng lực không đủ, mà ngoài thành binh hỏa công phá, ngôi Thiên vi cũng phải di dời. Trong khoảng đó có người phương Tây Bắc chuyên quyền làm loạn, lấy nghĩa là cung Khôn ở Tây Nam có Huyền vũ tại Khôn làm loạn vậy. Loạn này phải đến ba năm mới xong, bởi vì cung Khôn số 2, cung Trung, Đinh ký ở khôn số 5 hợp thành 7 số, Tân nghi ở Khôn thuộc Kim gặp tháng Dần bị tù khí, 2 số giảm 1, Đinh kỳ thuộc Hỏa gặp tháng Dần là tử khí, năm số giảm còn 2.5 số, cộng lại còn 3 số, cho nên gọi là ba năm vậy.
VD: Năm Ất Sửu, ngày Canh Thìn, giờ Ất Dậu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Đem Lục Canh Trực phù sao Thiên Bồng
gia lên địa hạ Lục Ất thời can ở Đoài. Thấy
Quý Kỷ Tân-Đinh
Thiên – Phù Lục Canh Kim khắc thiên vi Ất
Đinh
Mộc, mà Canh lâm Đoài là đất Đế vượng, lại
Nhâm Ất
gặp sao Thiên bồng thủy tinh là sao rất hung,
nhưng được Kim Thủy tương sinh. Xét Thiên
Bồng là sao Tham lang, chủ tu chế mọi việc,
Mậu Canh Bính
tất ông vua này là người uy quyền bạo ngược,
tàn hại nhân dân. Lại xét Đế thành Sử Tuất chỉ có Quý thủy, Thương môn và Lục hợp gia lâm gọi là hung bạch, tất là trong triều chính lệnh hà khắc, thần dân rất khổ vì bạo ngược vậy.
22.THIÊN VI SINH THIÊN – PHÙ, THIÊN – PHÙ SINH THIÊN VI: LU BỀN
BÁO VI
Thiên vi sinh Thiên phù thời ngôi Vua lâu dài, Thiên – Phù sinh Thiên vi Vua có hiền đức.
VD: Năm Bính Tý, ngày Giáp Dần, giờ
Bính Dần, Lập xuân, Trung nguyên, dương
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
độn 5 cục.
Cầm-Mậu
Đem Lục Mậu Giáp Tý Trực phù sao
Sinh-Phù Mậu Tử-Hổ
Thiên Cầm gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở
Bính Canh
Chấn. Thấy Tuế can Thiên vi là Bính Hỏa sinh
Thiên – Phù Mậu Thổ, lại gặp Sinh môn nên
Tân Quý Kỷ
có cái tượng tương sinh hòa hợp. Tất có ngôi
Thiên tử binh chính ở trong triều, mà Vua là người con nuôi vậy. VD: Năm Giáp Tý, ngày Đinh Mão, giờ
Mậu Thân, Lập xuân, thượng nguyên dương
độn 8 cục.
Quý Kỷ Tân-Đinh
Đem Lục Nhâm Giáp Thìn Thiên Xung
Đinh Thương-Vũ
Trực phù gia lên địa hạ Lục Mậu thời can ở
Nhâm Ất
Cấn. Thấy Thiên – Phù Nhâm Thủy sinh Thiên Xung-Nhâm
vi Giáp mộc (chữ Mậu dùng thay cho Giáp Tý)
Tử-Phù
như vậy là hòa hợp tương sinh, tất có người ở
Mậu Canh Bính
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
46
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
phương Đông Nam tuổi Mão hay Thìn làm Vua, xưng chế có hiền đức, từ ái vậy. 23.THIÊN – PHÙ CÙNG VỚI THIÊN VI ĐẾ THÀNH HỢP VƯỢNG TƯỚNG: VẠN TUẾ LU DÀI
Thiên thượng Trực phù tuế can Thiên vi và thượng thần ở Tuế chi, hai vị thượng thần cùng với Thiên – Phù cùng hợp vượng tướng thì ngồi cao Hổ hướng Dần muôn năm. VD: Năm Ất Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Ất
Tỵ, tháng Giêng, Lập xuân, thượng nguyên,
dương độn 8 cục.
Thương-Vũ
Quý Kỷ Tân-Đinh
Đem Lục Nhâm Trực phù sao Thiên xung
Trụ-Ất
Xung-Nhâm
gia lên địa hạ Lục Ất thời can ở Đoài. Thấy Trực Sinh-Hổ
Đinh
Tử-Phù
phù Lục Nhâm Thủy gia vào Tuế can Thiên vi
Nhâm Ất
Ất Mộc, có tượng sinh hợp, tất có người ở
phương Đông tuổi Mão Sửu Dần làm Vua. Vào
Mậu Canh Bính
khoảng năm Mão, ngày tháng Thân Dậu thì có
Thiên – Phù chính sự hiệu lệnh mới ra đời. Xét
Thiên vi Ất Tuế can có Nhâm Thủy gia lên, mà Đế thành Mão tuế chi có Ất kỳ Mộc gia lên, cùng với Thiên – Phù Nhâm đều được tượng tương sinh hòa hợp, lại gặp tháng Dần là
vượng tướng khí, tất là ngôi vua được hưởng lâu dài vậy. 24.THIÊN – PHÙ CÙNG VỚI THIÊN VI ĐẾ THÀNH KHẮC TÙ, TRUYỀN THẾ
MỘT HAI ĐỜI NHI DI
Thiên thượng Trực phù lâm vào Tuế Can hay Tuế Chi. Nếu thượng thần đều khắc Thiên – Phù, mà lại gặp Hưu Tù khí, tất là đời truyền một hai Vua mà thôi. VD: NĂm Canh Dần, ngày Kỷ Mão, giờ Canh Ngọ, tháng giêng, Lập xuân, dương độn 8 cục.
Trụ-Ất
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên Nhậm gia
Sinh-Huyền
lên địa hạ Lục Canh thời can ở Khảm. Thấy
Quý Kỷ Tân-Đinh
Thiên – Phù Mậu Thổ sinh Tuế can Kim,
nhưng Thiên – Phù Mậu Thổ còn giao khắc
Đinh
Nhâm Ất
xuống Nhâm Thủy ở Dần Tuế chi, vì lại gặp Xung-Nhâm Nhậm-Mậu Bồng-Canh Dần nguyệt là bị tù khí nên tuy có Tân quân
Tử-Xà Cảnh-Phù
Đỗ-Thiên
làm vua, đời vua truyền đế 10 năm thôi, đến
Mậu Canh Bính
năm tháng Canh Bính Tý Dần thì giải ra, lấy
nghĩa là Canh ở Khảm cung phi gia sang Kiền gặp Bính kỳ, Canh lâm Bính vi phá bại, lại do Bính Hỏa khắc Canh Kim vậy. Vả lại ở Đế thành cung Cấn có Dần, thấy Đằng xà lâm vào, có cái tượng đời nhiều loạn ly, Vua truyền 3, 4 đời thôi. Mà Đế thành cũng hoang phế. Đến năm Mão có người phương Đông Nam tuổi Sửu lên xưng đế làm vua, người này là người ở trong thôn, hang, chỗ sâu cùng thủy tận, về chỗ đông nhiều năm ít lên làm vua. 25.BÍNH, HUYỀN, THÀNH GIA TỚI: TƯỢNG NĂM GIAN PHI Lục Bính nguyệt kỳ thuộc Hỏa, chủ về việc giữ chính lệnh trong triều, là ông thượng tướng, là ông khôi giáp. Thấy Bính kỳ cùng Huyền vũ lâm vào Tuế chi đế thành, tất là ông tướng gian hung làm ngơ việc nước.
VD: Năm Đinh Mùi, ngày Nhâm Tuất, giờ Ất Tỵ, Lập xuân, dương độn 2 cục.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
47
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Đem Lục Nhâm Trực phù sao Thiên Tâm gia lên địa hạ Lục Ất thời can ở Khảm. Thấy Bính kỳ và Huyền vũ lâm vào Mùi Tuế chi đế thành. Năm nay tất có người phương Nam làm tướng, làm biến loạn cả triều cương, dùng tướng không được người giỏi, đến nỗi để giặc phương Nam vào thành làm loạn trong năm năm. Lại thấy Bạch hổ Đằng xà gia vào thành, tất là đế thành trong ngoài đều
Phụ-Canh Anh-Bính
bỏ hoang, lấy nghĩa là Bính kỳ ở Ly về
Tử-Hổ Kinh-Vũ
phương Nam gặp Lục Canh, gọi là Bạch
Canh Bính
Mậu-Tân
Nhập Huỳnh, chủ có giặc đến, mà Huyền
vũ từ Nam vào thành cho nên nói là người
Tân
Khai-Địa
Kỷ Quý
phương Nam làm tướng, mà người phương
Bồng-Át Tâm-Nhâm
nam làm loạn vậy. Xét Tuế chi có Lục Thương-Xà Phù
Bính từ cung Ly đến, Ly số 9 mà Bính
Đinh
Ất Nhâm
Hỏa gặp tháng Dần là tù khí, cho nên 9 số
giảm còn 4, 5 số, ở Ly lại có Bạch hổ và Huyền vũ ở đấy ra có cái tướng long xà, cho nên nói năm năm đại loạn có long xà vào thành vậy.
26.BÍNH KỲ CỬU THIÊN LM ĐẾ THÀNH: TƯỚNG ĐỀU HIỀN SĨ: Tuế chi là đế thành, là nơi đảm đương những việc triều đình chính sự, hiệu lệnh. Bính kỳ là thượng tướng, Cửu thiên là hiền tướng. Thấy Bính kỳ cùng Cửu thiên đều lâm vào Đế thành tức là trong triều có nhiều hiền thần, hiền tướng vậy. VD: Năm Mậu Tý, ngày Bính Dần,
giờ Mậu Tý, Lập xuân, Thượng nguyên,
Dương độn 8 cục.
Quý Kỷ Tân
Đem lục Canh Trực phù sao Thiên
bồng gia lên Địa hạ Lục Mậu thời can ở
Đinh
Cấn. Thấy Lục Bính Cửu Thiên cùng lâm
Nhâm Ất
vào Tý tuế chi Đế thành. Tất là người Tây
Bồng-Canh Tâm-Bính Trụ-Ất
Phù Thiên Địa
Bắc vào cấm quốc chỉnh kỷ cương, nhân
Mậu Canh Bính
sự, đạo tặc yên ổn, thiên hạ thái bình, bởi
vì có Đế thành chủ về việc thần minh
hiệu lệnh, phương chi Lục Bính, Lục Bính ở Kiền gia lên Lục Canh ở Khảm (Tý tuế chi Đế thành) gọi là Huỳnh nhập Bạch, chủ việc đạo tặc rút lui, cho nên nói là Kỷ cương chấn cư, đạo tặc yên hơi. Tuy Lục Canh phi gia lục Mậu tuế can Thiên vị, Canh là Trực phù có
gia cũng không hại gì.
27.CANH HUYỀN GIA ĐẾ THÀNH: TRIỀU BỊ ĐẠO TẶC HẠI THƯƠNG: Canh là gian thần, huyền vũ là đạo tặc thần.
Canh gia Kiền thì võ tướng là kẻ trộm.
Canh gia Tốn thì văn thần là kẻ trộm.
Canh gia Khảm thì đứa ở gái là kẻ trộm.
Canh gia Đoài thì Thê thiếp là kẻ trộm.
Canh gia Ly thì người con thứ là kẻ trôm.
Canh gia Cấn thì đứa ở gái bé là kẻ trộm.
Canh gia Chấn thì người con trai lớn là kẻ trộm.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
48
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Canh gia Khôn thì người đàn bà già là kẻ trộm.
Nếu thấy Lục Canh cùng Huyền vũ lâm vào đế thành thì hẳn là triều bị đạo tặc hại. VD: Năm Quý mão, ngày Bính Thìn, giờ Đinh Dậu, Lập xuân, trung nguyên dương độn 5 cục.
Đem lục Tân Trực phù sao Thiên nhậm
Tâm-Kỷ Nhậm-Tân
gia lên địa hạ Lục Đinh thời can ở Khôn.
Khai-Địa Sinh-Phù
Thấy Lục Canh cùng Huyền vũ lâm vào Mão
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
tuế chi Đế thành, lại gặp Kinh môn khắc
Trụ-Canh
Chấn cung Mộc (gọi là hùng bạch), tất là
Kinh-Vũ
Mậu
Bính Canh
Triều tê bị người con gái ở phương Tấy, lúc
Anh-Nhâm
đêm tối lén vào làm hại vậy. Phương chi Đế
Cảnh-Hợp
thành Môn Phù phản ngâm rất xấu. Canh –
Tân Quý Kỷ
Kinh môn – Thiên trụ đều thuộc Kim gặp
tháng Dần bị tù khí. Kinh rằng: “Tù da dương hoan ban hưởng, phụ mẫu sơ sinh chi địa”, Canh trường sinh ở tù thuộc Tốn cung, tất là người con gái ấy ở Tốn phương có thù hằn, trốn tránh đến nay mới báo thù vậy. Nhưng cái tai này phát ra vào khoảng tháng năm Canh hay Bính mà bị hại ở chỗ phương Đông nam, nghĩa là trong cung Đoài có Dậu là thanh thi tu, thế mà Dậu gia sang tuế chi Đế thành.
28. CANH – VŨ LM THIÊN VỊ (TRÊN NGÔI THẤY CANH – VŨ): Vua bị kẻ gian hạ thủ
* Canh – Vũ - Cảnh môn lâm thiên vị: Bị hại bởi thuốc.
* Canh – Vũ - Tử môn lâm thiên vị: Bị hại bởi rượu.
* Canh – Vũ - Đỗ môn lâm thiên vị: Bánh có thuốc. VD: Năm Ất Tị, ngày Quý Hợi, giờ Canh Thân, Lập xuân, hạ nguyên, Dương độn 2
cục.
Trụ-Quý Tâm-Nhâm Bồng-Ất
Đem lục Quý Trực phù gia lên
Phù-Kinh
Khai-Xà Hưu-m
Lục Canh thời can ở Tốn. Thấy Đỗ
Canh Bính Mậu
môn, Lục Canh, Huyền vũ gia vào Ất
Nhuế-Mậu Nhậm-Đinh
tuế can Thiên vị ở khảm. Tất có vị võ
Tử-Thiên Tân Sinh-Hợp
tướng ở phương Đông Nam, ngầm sai
Kỷ Quý
khiến người thân người hầu đổ cơm có
Anh-Bính
Phụ-Canh
Xung-Kỷ
thuốc độc. m mưu của người này bị
Cảnh-Địa
Đỗ-Huyền
Thương-Hổ
Đinh
Ất
Nhâm
phát giác nên bị Vua giết. Nghĩa là
Canh ở cung Tốn có Kinh môn và
Thiên trụ trực phù đều là Kim trùng khắc Tốn mộc, mặt khác Thiên thượng Ất Tuế can lâm vào Khôn cung gọi là Ất kỳ nhập mộ, lại gặp Thái âm kim khắc tất có người con gái (thái âm là đàn bà) biết việc tố cáo, cơm bánh bày ra mà Vua không ăn. Nói vua không ăn nghĩa là Ất kỳ nhập Mộ, nói người con gái nghĩa là Thái âm chủ về con gái có quan chức, có ban đoan là người trung quản cung thê.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
49
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
29.KHAI KINH VỚI CANH HUYỀN THIÊN GIA RẤT KỴ DAO SANG CHÓC
KHÍ:
Khai môn thuộc Kim chủ về trường sang giáo mác. Kinh môn Kim chủ về giao dùi kiếm. Thấy Khai hay Kinh môn cùng với Canh Huyền lâm vào Thiên vị, phong thiên tu bi dao sang so thuổng.
VD: Năm Ất Tị, ngày Bính Đinh, giờ Canh Tý, Lập xuân, Trung nguyên, Dương độn 5 cục.
Đem lục Tân Trực phù sao Thiên nhâm
gia lên địa hạ Lục Canh thời Can ở Đoài.
Trụ-Canh
Bồng-Quý
Khai-Huyền
Sinh
Thấy Khai môn cùng lục Canh, Huyền vũ
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
đều lâm vào Ất tuế can thiên vị ở Tốn, tất có
Nhậm-Tân
người phương Tây võ tướng dấy quân vào
Mậu Phù
cửa khuyết môn, vì Canh ở Đoài cung đến,
Bính Canh
Canh Kim ở Đoài là ở đất Đế vượng cho
nên đoán là vị võ tướng ở phương Tây vậy.
Tân Quý Kỷ
30.ĐỖ HỔ GIA LN THIÊN VI: NGỨA LỞ BỆNH SINH: Đỗ môn chủ bệnh soi đầu. Thấy Đỗ môn cùng bạch hổ lâm vào Thiên vi tất Quốc vương sinh bệnh sói đầu, ghẻ lở.
VD: Năm Tân Sửu, ngày Mậu
Bồng-Ất Nhậm-Đinh Xung-Kỷ
Dần, giờ Đinh Tị, Lập xuân, Hạ
Đỗ-Hổ
nguyên, Dương độn 2 cục.
Canh Bính
Mậu-Tân
Đem lục Quý Trực phù Thiên
Tâm-Nhâm
Trụ gia lên địa hạ lục Đinh thời Can ở
Tân
Cấn. Thấy Đỗ môn cùng Bạch hổ lâm
Kỷ Quý
vào Tân tuế can Thiên vị ở Khôn. Hẳn
Trụ-Quý
Nhuế-Mậu-Tân
là ông vua trong nước có bệnh chân
Phù
Kinh-Thiên
Đinh
Ất Nhâm
dâu. Xét Tân tuế Can thuộc Kim gia
vào Khảm là tù địa, gặp Kinh môn
thuộc Kim gia vào Khảm cũng tù địa, tuy có Cửu thiên đến đây cũng khó mà hóa giải được.
31.KINH HỔ THIÊN LAI CÓ TẬT BỆNH KHÍ:
Kinh môn chủ về bệnh tật, cố tật, ốm đau. Thấy Kinh môn cùng bạch hổ đều gia Tuế
can Thiên vi, tất vua có bệnh, ốm đau.
Tâm-Kỷ
VD: Năm Bính Ngọ, ngày Đinh Tỵ,
Hưu-Địa Sinh
giờ Canh Tý, Lập xuân dương độn, 5 cục.
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Đem lục Tân Giáp Ngọ Thiên nhậm
Nhuế-Mậu
Nhậm-Tân
trực phù gia lên địa hạ lục Canh thời can ở
Kinh-Hổ
Mậu
Phù
Đoài. Thấy Kinh môn và Bạch hổ lâm vào
Bính Canh
Anh-Nhâm Xung-Bính
Bính tuế can thiên vi ở Chấn. Năm nay tất
Đỗ-Xà
vua có ốm đau. Xét Kinh môn kim gia lên
Tân Quý Kỷ
Chấn cung mộc là Môn khắc Cung gọi là
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
50
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Bách rất hung. Phương Chi Bính tuế can phi gia Kiền gọi là Bính kỳ nhậpMộ, lại gặp Đằng xà và Đỗ môn tất là có bệnh tật ốm đau, gặp ách vậy. 32.THIÊN VI PHI GIA THIÊN, TRỰC: BỆNH TUY NẶNG CŨNG KHÔNG SAO
Cửu Thiên là vị phúc đức quý thần, chủ về thọ sống lâu, chủ lúa được mùa, thiên hạ
nhân dân an nghiệp. Trực phù là vi trường sinh, quí thần chủ thọ, lợi vật an dân, đâu là cát thần thấy tuế can phi gia gặp Cửu thiên hay Trực phù là bệnh vua có nặng cũng sống. VD: Năm Tân Dậu, tháng chạp, ngày Đinh Sửu, giờ Canh Tuất, Lập xuân, dương độn 2 cục.
Tâm-Nhâm
Đem Lục Nhâm Giáp Thìn sao Thiên
Hưu-Phù
tâm gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở Tốn
Canh Bính
Mậu-Tân
4 cung.. Thấy Thiên thượng lục Canh và
Bạch hổ lâm vào Nhâm Tuất tuế can (năm
Khai
Tân
sau) thiên vi ở Kiền. Vậy hẳn là năm Nhâm
Kỷ Quý
Tuất đến tháng Canh Tuất vua có bệnh. Xét
Anh-Bính
Phụ-Canh
tuế can thiên vi phi gia lên Tốn cung gặp
Cảnh-Hổ
Đinh
Ất Nhâm
Trực phù và Hưu môn có cái lẽ hòa hợp
tương sinh nên bệnh tuy nặng nhưng tất qua
khỏi, vì ở cung Kiền có Tuất Hợi, mà Thiên thượng có Canh, địa hạ có Tuất cho nên đoán là tháng Canh Tuất, bệnh này uống thuốc khỏi vì có Cảnh môn chủ về thuốc thang. 33.THIÊN VI PHI GIA ĐỊA, XÀ: BỆNH TUY THƯỜNG MÀ CHẾT
Cửu địa là đại hung thần chủ về việc ách nạn. Đằng xà là đại hung thần chủ việc sợ
hãi, quái mộng. Thấy Tuế can chi gia vào Cửu địa hay đằng xà thì Vua tuy gặp bệnh nhẹ
nhưng mạng nhỏ cũng chết.
VD: Năm Giáp Tý, ngày Đinh Tị, giờ Đinh Mùi, Lập xuân, Trung nguyên, dương độn 5 cục.
Anh-Nhâm
Đen lục Nhâm Giáp Thìn Thiên Anh
Phù
Trực phù gia lên Lục Đinh thời Can ở
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Khôn. Thấy Giáp Tuế Can thiên vị phi gia
Nhuế-Mậu
Đoài cung gặp Đằng xà. Năm nay ngày Cảnh-Huyền Mậu
Hưu-Xà
Bính Canh
tháng Đinh Canh tất vua có bệnh. Xét Đinh
hỏa lâm Dậu là Tử địa, lại bị hạ bán Canh
kim khắc lên tuế can Giáp mộc, hạn là gặp
Tân Quý Kỷ
thương, lục Nhâm trực phù lâm Khôn là
Trường sinh địa, Lục Mậu lâm Dậu là mộc dục địa, lại gặp Đằng xà, nên bệnh này lúc đầu tuy nhẹ nhưng sau biến chứng tất chết, dù có Trực phù lâm vào Giáp tuế can thiên vi cũng không cứu được.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
51
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
34.ĐẾ THÀNH CÓ THÁI M LM TỚI, BỀ TÔI CHUYÊN QUYỀN
Thái âm chủ các vị thần thiếp, ở nước thời có nguyên thần chuyên chích, nơi thiếp chuyên quyền.
Xung-Nhâm
Anh-Kỷ
VD: Năm Giáp Thân, ngày Quý Sửu, giờ
Đỗ-Phù Tử-m
Quý Sửu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn
Quý Kỷ Tân
8 cục.
Nhuế-Tân
Đinh Kinh-Hợp
Đem lục Nhâm Trực phù sao Thiên xung
Nhâm Ất
gia lên địa hạ lục Quý thời can ở Tốn. Thấy Thái
âm và Tử môn lâm vào Thân tuế chi đế thành ở
Khôn. Thái âm kim đến khôn là lâm vào quan
Mậu Canh Bính
địa, xét Lục Kỷ ở Ly lâm Khôn Thân đế thành.
Nên đoán rằng: năm nay tất có người quyền thần
từ phương Nam chuyên chế quốc chính. Lại xét Lục Tân ở Khôn Thân Đế thành phi gia Đoài cung gặp Ất kỳ gọi là “Bạch hổ xướng cuồng”, lại gặp Kinh môn rất hung, người quyền thần chuyên chính vào khoảng ngày tháng năm Tân mà Đế thành kinh loạn vậy. 35.ĐẾ THÀNH CÓ ĐẰNG XÀ GIA VÀO: TƯỚNG THẦN BỎ CHẠY. Đằng xà chủ về truất bại, sợ hãi. Thấy Đằng xà gia vào Tuế chi đế thành tức là có
người thần tướng phế bỏ.
VD: Năm Canh Tý, ngày Tân Mùi, giờ Kỷ Hợi, Lập xuân, Trung nguyên, Dương độn, 5 cục.
Đem lục Tân Trực phù sao Thiên nhậm
Sinh-Hổ
gia lên địa hạ Lục Kỷ thời can ở Kiền. Thấy
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Đằng xà và Bính nguyệt kỳ lâm vào Khảm có
Bồng-Quý
tuế chi đế thành. Đoán rằng: năm nay tất có
Mậu Cảnh-Thiên
ông đại tướng bị phế chức, sang năm lại được
Bính Canh
Xung-Bính
Nhậm-Tân
phục nguyên chức vị, nghĩa là Bính kỳ đến
Kinh-Xà
Tử-Phù
Khảm gọi là Bính kỳ thụ chế, nhưng cũng gọi
Tân Quý Kỷ
là Bính kỳ đắc sử, sự việc tiền trở hậu thành, mà Đằng xà hỏa đến Khảm Tý cung là Thai địa, hạn đến năm Dần gặp Trường sinh địa được phục chức. Kinh môn kim đến Khảm là Tử địa, đến Tị là sinh địa, hạn năm Dần ngày tháng Tị được phục chức. Lại xét Tý tuế chi phi gia vào Đoài cung trùm lên tuế can ở đây gọi là loạn trừ tất hung, hạn là ông tướng này ngày sau thường chuyên quyền Phế lập là
còn……………, nói là phế lập lấy nghĩa tuế chi là bề tôi mà tuế can là vua, thấy tuế chi phi gia áp chế tuế can vậy, nói là con mắt nghĩa là cung Đoài chủ về trùng thử. 36.Ở TUẾ CHI CÓ LM KIỀN ĐOÀI TRUNG THU ĐAU BỆNH NĂM ẤY NHIỀU
Cung Đoài chủ hoàng trùng chuột bọ, cung kiền chủ đao binh, cướp trộm. Thấy Đoài gia vào Tuế chi, nếu lâm gia vào hạn tuế chi thì cả nước đều tai hại, lâm vào địa hạ tuế can thì biến giới có tai hại, nếu gặp Tân nghi thượng thần và cung trung hay ở cung Đoài, Kiền thì nhiều tai hại, với lại gặp vượng tướng thì nhiều tai ương, nếu hưu tù thì ít.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
52
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: Năm Mậu Ngọ, ngày Đinh Sửu, giờ Canh Tý, Lập xuân, Hạ nguyên, Dương độn, 2 cục.
Đem Lục Tân Trực phù gia lên địa hạ
Cầm-Tân Trụ-Quý Tâm-Nhâm
lục Canh thời can ở Tốn. Thấy Lục Quý ở
Đỗ-Phù Cảnh-Xà Tử-m
Canh Bính
Mậu-Tân
Đoài cùng Đằng xà Cảnh môn đều gia vào
Ngọ tuế chi ở cung Ly. Đoán rằng: năm nay
Khai Tân
thiên vong tu trường, trong nước bốn phương
Kỷ Quý
đều có quan dịch, chuột bọ vậy. Lục Quý
thủy gặp tháng Dần là vượng khí, hạn trong
nước nhiều chuột bọ mà phương nam nhiều
Đinh
Ất Nhâm
hơn. Lại xét Mậu tuế can ở Khôn gặp Tử
môn Thái âm, đầu năm có đao binh bệnh tật vì Kiền gia lâm, giữa năm có Đoài cung và
Đằng xà gia vào Tuế chi có nạn dịch lệ và chuột bọ, cuối năm phi gia sang tốn gặp Canh là
thần đạo tặc, chủ có nhiều trộm cướp.
VD: Năm Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Mậu Ngọ, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Đem lục Quý Trực phù sao Thiên Phụ
gia lên địa hạ Lục Mậu thời can ở Cấn.
Nhuế-Tân Trụ-Ất Tâm-Bính
Tử-m Kinh-Hợp Khai-Hổ
Thấy Bính kỳ ở Kiền cùng Bạch hổ Khai
Quý Kỷ Tân-Đinh
môn gia vào Mùi tuế chi ở Khôn. Đoán
Anh-Kỷ
rằng: Năm nay tất có nạn đao binh, phương
Cảnh-Xà
Đinh
chi Bính kỳ ở Kiền phi gia đến Khôn gặp
Nhâm Ất
Khai môn gọi là Bính kỳ đắc sử, nhưng
Phụ-Quý
Kiền cùng Bạch hổ và Khai môn đều thuộc
Đỗ-Phù
kim gặp tháng Dần là phế khí, ba vị kim lâm
Mậu Canh Bính
vào Mùi là quan đới địa, tất đến năm sau nơi
Bính Đinh được, nghĩa là Kiền số 6 gia Khôn số 2 hợp với cung trung số 5 đều thừa hưu tù
khí, giản dị 6 số còn sáu cho nên nói là 6 năm vậy. Cái loạn này trước khởi ở Tây Nam rồi đến Đông Nam sau đến Đông Bắc, nghĩa là trước Khôn Tây Nam phi gia sang Tốn Đông nam, lại từ Tốn gia sang Cấn Đông Bắc. Năm nay Kỷ tuế Can ở Ly gặp Ất kỳ, Kinh môn và Lục hợp, hạn là lúa tốt được mùa, nhưng sợ không được bình an và có nhiều gió to, nghĩa là lấy Ất kỳ đến Ly là đắc sử, gặp Dần nguyệt được tướng khí cho nên lúa tốt được mùa, có kinh môn là có sự sợ hãi bất an, có Lục hợp tất có gió to. Giữa năm Mùi tuế chi gặp Kiền cung có đao binh loạn động. Cuối năm Kỷ tuế can phi gia sang Chấn gặp Đằng xà nên có binh đao loạn động kim hại.
37.Ở TUẾ CHI TRÙM CÓ CẤN, LY DỊCH LỆ HẠN TAI NĂM ẤY VẬY
Ly cung chủ đại hạn, Cấn cung chủ tật bệnh. Thấy Ly Cấn hai cung gia lên tuế chi, hẳn năm ấy có đại hạn hỏa tai, dịch lệ.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
53
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: Năm Canh Thân, ngày Ất Tị, giờ Bính Tuất, Lập xuân, Hạ nguyên, dương độn 2
cục.
Phụ-Canh Anh-Bính
Đem Lục Canh Thiên Phụ Trực phù
Hưu-Phù Sinh-Xà
gia lên Lục Bính thời can ở Ly. Thấy Thiên
Canh Bính Mậu-Tân
Anh, lục Bính nguyệt kỳ và Đằng xà, Sinh
Nhuế-Mậu
môn gia lên Thân tuế chi ở Khôn, vả lại
Tân
Thương-m
Bính kỳ đến Khôn gọi là Bính kỳ đắc sử.
Kỷ Quý
Năm nay Bính kỳ đắc sử và Thiên anh là
Trụ-Quý
hỏa tinh đều gia vào Thân tuế chi nên tất có
Đỗ-Hợp
đại hạn và nhiều dịch lệ, nghĩa là Sinh môn
Đinh
Ất Nhâm
chủ ôn dịch vậy.
Năm Dậu năm đại hạn đến giữa năm tháng Mùi Thân Dậu lấy nghĩa là Ly gia sang tuế chi Thân ở Khôn, Thân lại gia sang đoài, được Quý thủy vượng tướng, thượng bàn có
Thân Mùi và ……….là Đoài có Dậu vậy. Cuối năm ở Đoài lại gia sang Kiền gặp Lục Nhâm hạn có đao binh mà ít mưa.
VD: Năm Đinh Mão, ngày Ất Dậu, giờ Quý Mùi, Lập xuân, Trung nguyên, dương độn, 5 cục.
Đem lục Kỷ Thiên tâm Trực phù gia lên lục Quý thời can ở Khảm. Thấy lục Tân ở
Cấn và Thương môn, Thái âm gia lâm Mão tuế chi ở Chấn, vả lại Tân Kim gặp Dần nguyệt là phế khí, Tân kim hạ khắc Mão tuế chi rất xấu. năm nay nhân dân gặp ôn dịch và
đau bụng, nghĩa là Thái âm chủ đau bụng, thương môn chủ ôn dịch, đầu năm ở Chấn nhân dân đại dịch lệ, giữa năm Chấn phi gia sang Tốn gặp Lục Hợp đến tạm yên, cuối năm ở
Tốn gia sang Ly gặp Bạch hổ lại có binh đao tật dịch. 38.KHẢM LM TUẾ CHI, RÉT LẮM LẠNH NHIỀU:
Khảm cung chủ rét lạnh. Thấy Khảm gia lên tuế chi tất năm ấy rét nhiều và lúa đậu trồng sớm mất mùa.
VD: Năm Tân Mùi, ngày Giáp Thân, giờ Bính Dần, Lập xuân, Trung nguyên, dương độn 5 cục.
Bồng-Quý
Đem lục Mậu Trực phù sao Thiên
Cảnh-Hợp
cầm gia lục Bính thời can ở Chấn. Thấy
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Thiên bồng lục Quý thủy ở Khảm và Lục
Cầm-Mậu
Nhậm-Tân
hợp cùng Cảnh môn gia lâm Mùi tuế chi
Đinh
ở Khôn. Quý thủy đến Khôn là đất
Sinh-Phù
Mậu
Tử-Hổ
Bính Canh
Trường sinh gặp tháng Dần được vượng
Xung-Bính
khí, gặp Lục hợp chủ có gió to. Năm nay
Kinh-Vũ
gió to mưa nhiều nước lạnh, lại có mưa
Tân Quý Kỷ
đá, nghĩa là Khảm đến Khôn mà trong
Khôn có Thân là Kiền tông là thạch thân, thế là đá sinh trong nước, cho nên nói là mưa đá. Năm nay năm Dậu ở khôn gặp Khảm rất nhiều, mưa đá nhiều, làm hại cây cối, cấy sớm mất mùa. Giữa năm Khôn Mùi gia sang Chấn gặp Đinh kỳ và Sinh môn nên dân bình an, có hạn thiên tai. Cuối năm Chấn gia sang Kiền gặp Huyền vũ và Bính kỳ nhập Mộ nên chắc có giặc cướp.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
54
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
39.TỐN LM TUẾ CHI MƯA NHIỀU NƯỚC CHẢY
Tốn cung chủ về mây mưa. Thấy Tốn gia vào tuế chi, năm ấy tất mưa nhiều. VD: Năm Nhâm Tuất, ngày Bính Dần, giờ Kỷ Sửu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Đem lục Canh trực phù sao Thiên
Tâm-Bính Bồng-Canh
Bồng gia lên địa hạ lục Kỷ thời can ở Ly goi
Cảnh-Thiên Tử-Phù
là “Trực phù phản ngâm”. Thấy lục Quý ở
Quý
Kỷ
Tân-Đinh
Tốn và Hưu môn, Lục Hợp gia lên Tuất tuế
chi ở Kiền. Xét Hưu môn thủy, Quý nghi
Đinh
cũng thủy, thủy lâm Tuất Kiền là Lâm Quan
Nhâm Ất
địa, lại gặp tháng Dần là vượng khí. Đoán
Anh-Kỷ Phụ-Quý
rằng: năm nay tất mưa nhiều, hiềm chỉ Nhân
Hưu-Hợp
dân cũng có bệnh, nghĩa Quý lâm Kiền là
Mậu Canh Bính
thần cao sáu thước, nghĩa là Thiên vong tu
tương cho nên nói là mưa nhiều mà nhân dân có bệnh vậy. Đầu năm Tuế chi có Tốn lục Quý lâm, mưa gió nhiều, có chút ôn dịch. Giữa năm ở Kiền phi gia sang Tốn gặp Cửu thiên, ở Cảnh môn và Lục Quý, nhân dân bình an, có bệnh không đến nỗi chết, mà mưa cũng nhiều. Cuối năm ở Tốn là gia sang Kiền gặp Bính kỳ nhập Mộ, Hưu môn Lục hợp nên cũng có trộm cướp không yên, mà mưa nhiều.
40.CHẤN GIA TUẾ CHI: NHIỀU SẤM SÉT, NGƯỜI TỔN THƯƠNG: Chấn cung chủ về sấm sét. Thấy Chấn cung lam vào Tuế chi, năm ấy tất có sấm sét nhiều đến hại người.
VD: Năm Tân Dậu, Ngày Mậu Thìn, giờ Bính Thìn, Lập xuân, Thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Hổ-Bính Vũ-Canh
Địa-Mậu
Đem Lục Quý Thiên Phụ Trực phù gia
Bồng-Khai Nhậm-Hưu
lên lục Bính thời can ở Kiền. Thấy lục
Quý Kỷ Tân-Đinh
Nhâm thiên Xung ở Chấn và Cửu thiên,
Hợp-Ất Thiên-Nhâm
Thương môn gia lên Dậu Tuế chi ở Đoài.
Đinh
Xung-Thương
Xét Thương môn là mộc đến Dậu là gặp
Nhâm
Ất
Thai địa, Nhâm nghi thủy đến Dậu là Mộc
m-Tân Xà-Kỷ
Phù-Quý
dục. Năm ấy cây cối tốt tươi được mùa
nhưng có sấm sét làm hại. Ở Thiên bàn có
Mậu Canh
Bính
Cửu thiên, ở địa bàn cung Đoài có Ất nhật
kỳ, hạng là sét đánh nơi cung đình hay chợ búa, hai người hiển đạt, chứ không phải người thường nơi cung Đinh là Ất kỳ với Cửu thiên gặp nhau, Đoài là chủ về nơi chợ búa cùng với Cửu thiên cho nên gọi là Đại thị hay thành thị. Nói là không phải người thường, vì
Đoài là chung nhân gặp Cửu thiên cho nên nói người hiển đạt là chung nhân có làm quan. 41.KHÔN LM TUẾ CHI: CÓ MƯA ĐÁ, HOA MÀU TỔN HẠI: Khôn cung chủ về mưa mù, mưa đá. Thấy Khôn gia lên tuế chi năm ấy có mưa đá tổn thương lúa mạ mọi vật.
Năm Canh Tuất, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tuất, Lập xuân, Trung nguyên, Dương độn, 5 cục.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
55
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Đem lục Nhâm Trực phù gia lên
Nhậm Cảnh Xung Tử Phụ Kinh
lục Canh thời can ở Đoài. Thấy lục Tước/Vũ 4 Địa 9 Thiên 2
Đinh lục Mậu ở Khôn và Đằng xà,
Tân
Bính
Ất
Cảnh môn gia lên Tuất tuế chi ở Kiền.
Ất
Nhâm
Mậu
Đinh
Xét Đinh kỳ Đằng xà ở Kiền đều thuộc
Bồng
Đỗ
Mậu Anh
Khai
Trần/Hổ 3 Phù
7
hỏa, đến Kiền gặp tuyệt địa và nhập
Quý
Nhâm
Mộ. Đoán rằng: năm nay có vị Tể tướng
Bính
Canh
chết. Kinh rằng: “Đế thành xa phung
Tâm Thương Trụ Sinh Nhuế
Hưu
phí” tượng khí lại có mưa đá to, vì
Hợp 8 m
1
Xà
6
Kỷ
Canh
Mậu
Đinh
Khôn gia vào Tuất tuế chi. Giữa năm ở
Tân
Quý
Kỷ
Kiền gia sang Cấn gặp Kinh môn và lục
Tân, nhân dân bất an và có trộm cướp. Cuối năm ở Chấn gia sang Tốn gặp lục Tân Lục Ất gọi là “Hổ xướng cuồng” và Huyền vũ, hẳn là sang năm có giặc cướp dấy binh vào khoảng ngày tháng năm Tân Ất, đao binh dấy lên rất kinh hãi vậy. 42.TRỰC THIÊN LM CHỐN ẤY: HẲN NƠI ẤY BÌNH YÊN. Trực phù là Quý thần trên trời, có cái Đức giữ nước an dân. Cửu thiên là phục thần của thượng đế, có cái Đức cường binh lợi vật. Phàm xem tốt xấu, thấy Trực phù Cửu thiên lâm đến cung nào hẳn là chốn ấy bình an.
VD: Năm Quý Hợi, ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.
Đem lục Nhâm Trực phù sao Thiên
Phù-Nhâm Xà-Quý m-Kỷ
xung gia lên Lục Quý thời can ở Tốn. Năm
Quý Kỷ Tân-Đinh
nay Trực phù ở Tốn Đông nam, Cửu thiên
Thiên-Mậu
Hợp-Tân
ở Chấn phương Đông. Tất là Chấn Tốn hai
Đinh
phương nhân dân bình an, Huyền vũ ở
Nhâm Ất
khảm bắc phương gặp lục Bính gia lục
Địa-Canh
Vũ-Bính Hổ-Ất
Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch.
Năm nay ở phương Bắc có giặc cướp
Mậu Canh Bính
nhưng rồi tự giải tán. Bạch hổ ở Kiền Tây
Bắc, dân có bệnh ôn dịch, đao binh, tử vong. Lục hợp ở Đoài phương Tây có gió to. Thái âm ở Khôn phương Tây Nam có bệnh đau bụng, Đằng xà ở Ly phương Nam có sự kinh hãi bất an.
43.XÀ HỔ PHƯƠNG NÀO: PHƯƠNG ẤY DN GIAN BỊ ÁCH
Đằng xà, Bạch hổ đại hung lâm phương Xà-Nhâm m-Quý Hợp-Kỷ
nào là phương ấy có nhiều sự kinh hãi tật ách.
Kinh
VD: Năm Quý Sửu, ngày Kỷ Mão, giờ
Quý Kỷ Tân-Đinh
Nhâm Thân, Lập xuân, thượng nguyên, dương
Phù-Mậu
Hổ-Tân
độn 8 cục.
Đinh
Hưu
Đem Lục Mậu Trực phù gia Lục Nhâm
Nhâm Ất
thời can ở Chấn. Thấy Đằng xà và Kinh môn Thiên-Canh Địa-Bính
Vũ-Ất
lâm vào Tốn Đông nam, hẳn đến ở Tốn
phương nhiều sự kinh hãi bất an. Bạch hổ và
Mậu Canh Bính
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
56
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Sinh môn ở Đoài phương Tây gặp Lục Tân gia Ất gọi là Bạch hổ xướng cuồng, hẳn là
phương Tây Đoài có đao binh tật bệnh kinh động bất an. Huyền vũ ở Kiền Tây Bắc gặp Ất kỳ thụ chế hẳn là phương Kiền có đạo tặc gây rối, trở ngại rồi sau mới được hanh thông vậy.
44.HUYỀN VŨ GIA VÀO PHƯƠNG ẤY: NƠI ẤY HẲN CÓ ĐAO BINH
Huyền vũ là đạo tặc thần. Phàm xem năm tốt xấu mà thấy Huyền vũ đến phương nào thì phương ấy có đao binh phát động.
Năm Giáp Tý, ngày Đinh Tị, giờ Đinh Mùi, Lập xuân, trung nguyên, dương độn 5
cục.
Địa-Bính Thiên-Ất
Phù-Nhâm
Đem Lục Nhâm Trực phù sao Thiên
anh gia lên Lục Đinh thời can ở Khôn. Thấy
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Huyền vũ gia ở phương chính Đông gặp
Vũ-Tân
Xà-MậuLục Tân gia Lục Bính gọi là Bạch nhập
Đinh
Huỳnh, phương này hẳn có đạo tặc không
Mậu
Bính Canh
yên, Bạch hổ ở Cấn Đông Bắc gặp Lục Quý
Hổ-Quý
Hợp-Kỷ
m-Canh
gia Cấn là thân cao 8 thước, goi là “Thiên
vong tựu trường” lại gặp địa bàn Lục Tân
Tân Quý Kỷ
tất phương này nhân dân nhiều ôn dịch tật
bệnh và nạn binh đao.
45.LỤC HỢP THẤY PHƯƠNG NÀO: PHƯƠNG ẤY NGƯỜI NHIỀU MỤN MY: Lục hợp chủ ôn dịch chẩn đậu. Phàm xem năm tốt xấu thấy Lục hợp lâm cung nào là
phương ấy nhiều dân bệnh phát mụn mây ngứa lở.
VD: Năm Canh Thân, ngày ẤT Tị, giờ
Thiên-Kỷ
Phù-Canh Xà-Bính
Bính Tuất, Lập xuân, hạ nguyên, dương độn
2 cục.
Canh Bính Mậu-Tân
Đem Lục Canh Trực phù Thiên Phụ gia
Địa-Đinh m-Tân
lên lục Bính thời can ở Ly goi là “ Bạch nhập
Tân Mậu
Kỷ Quý
Huỳnh”. Thấy Lục hợp và Đỗ môn gia ở
Vũ-Ất Hổ-Nhâm
Hợp-Quý
Kiền phương Tây Bắc có bệnh chẩn đậu.
Đỗ
huyền vũ ở Cân Đông Bắc phương này có
Đinh
Ất Nhâm
nạn binh đao làm loạn. Bạch hổ ở Khảm
phương Bắc nhân dân tật bệnh.
46.THÁI M PHƯƠNG ẤY NHIỀU BỆNH ĐAU BỤNG
Thái âm cung chủ về tật bệnh đau bụng. Phàm xem năm tốt xấu thấy Thái âm gia vào phương nào thì phương ấy có bệnh đau bụng.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
57
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: NĂm Quý Hợi, ngày Quý Mùi,
Phù - Nhâm
m-Kỷ
giờ Quý Sửu, Lập xuân, thượng nguyên,
dương độn 8 cục.
Quý Kỷ Tân-Đinh
Đem Lục Nhâm Trực phù gia lên Lục
Quý thời can ở Tốn. Thấy Thái âm gia
Đinh
Nhâm Ất
Khôn Tây nam, hẳn phương Khôn có nhân
dân đau bụng hay cả phương Đinh, Tân
cũng có bệnh ấy, nghĩa là Khôn có Tân và
Mậu Canh Bính
Đinh cung trung ký ở Khôn, mà giữa năm
mắc bệnh nhiều hơn.
47.CỬU ĐỊA PHƯƠNG NÀO NHIỀU BỆNH HUYẾT VẬY:
Cửu địa cung chủ về đàn bà, bệnh huyết khó đẻ, về đàn ông thì dao sang huyết thương. Xem năm tốt xấu thấy Cửu địa lâm cung nào thì phương ấy có tật bệnh huyết, ở
dương cung thì đàn ông còn ở âm cung thì đàn bà bị đau. VD: Năm Giáp Tý, ngày Bính Dần,
Anh-Kỷ
giờ Mậu Tý, Lập xuân, thượng nguyên,
Hưu-Hổ
dương độn 8 cục.
Quý Kỷ Tân-Đinh
Lấy Lục Canh Trực phù Thiên Bồng
Nhuế-Tân
gia lên Lục Mậu thời can ở Cấn. Thấy Cửu
Đinh Sinh-Vũ
địa Thương môn và Ất kỳ lâm vào Kiền
Nhâm Ất
Tây Bắc. Xét Ất đến Kiền là thụ chế, có cái
Bồng-Canh Trụ-Ất
tướng tiền ưu hậu kỷ, hẳn là ở Kiền phương
Cảnh-Phù Thương-Địa
nhân dân có bệnh huyết, Kiền thuộc dương
Mậu Canh Bính
cung, đàn ông bị bệnh, nhưng lại có cả
Thiên trụ Thái âm ở đấy đàn bà cũng bị bệnh vậy. 48.TUẾ CHIẾN BÍ LƯỢC CHỚ CÓ TRUYỀN QUANH:
Tuế chiến bí lược có nhiều chỗ tiết lộ thiên cơ, nên kính cẩn giữ làm của báu. Truyền cho con cháu phải thấy người có đức tinh hiền lương, có trí mưu, khiêm tốn, có long bác ái dong chúng, không tham tài, không hiếu sắc, hiếu sinh ố sát, tốt là người hiền tướng, mới nên truyền. Nếu người tiểu thuật biến mưu, không có đức phục chúng, tham tài hiếu sắc, hiếu sát ố sinh, thì không nên truyền, nếu cố truyền thì tai vạ đến mình, cũng nên cẩn thận lắm thay.
ĐỘN GIÁP HẬU SINH CŨNG NÊN NGẪM KỸ:
Độn Giáp bí lược người hậu sinh đắc đạo cũng nên suy nghĩ kỹ, trăm cái suy xét kỹ
lưỡng thì có thể siêu phàm nhập thánh, thoát tục thành tiên, vào lửa không nóng, vào nước không chìm, gặp đá ẩn thân vào đá, gặp cây tàng hình vào cây, trên ngao du tiên giới, dưới suốt đến Long cung mà Thành Tiên vậy.
XEM TRONG NĂM CÓ GIẶC KHÔNG
Canh Huyền lâm vào Đế thành, lâm vào Nhật can hay Thời can chủ trong năm ấy có
nhiều đạo tặc, gặp cát môn và lâm vào địa hạ Mậu Kỷ thì giặc vào kinh thành. Nếu gặp khắc hay Đỗ môn thì giặc chỉ ở chỗ đi cướp boíc mà thôi. Lâm Mậu Kỷ Dậu vào thành lâm Giáp Ất giặc ở phương Đông, Bính Đinh ở phương Nam, Canh Tân ở phương Tây, Nhâm Quý ở phương Bắc, người học nên tinh tường suy xét. Như Canh Huyền lâm vào
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
58
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Mậu Kỷ, mà Mậu Kỷ ở vào Đế thành hay Nhật can thì tất là giặc vào thành. Phép tuế chiến trước hết xem ngày Lập xuân để xem sự hay dở trong một năm. Rồi xem đến các ngày giao khí tiết từng tháng, các tuần cùng Trực sử môn để rõ cái ngày tháng mà sự việc nó
phát xuất ra cứ tuế chi bản vị thuộc về bốn tháng đầu năm, tuế chi phi gia đế cung nào thi cung ấy thuộc về bốn tháng giữa năm. Lại xem ở cung ấy lại phi gia đến cung nào thì cung ấy thuộc bốn tháng cuối năm, xem Kỳ môn Quý thần cát hay hung ở thượng hạ bàn thì biết thời kỳ của nó.
SỐ TRỜI MUỐN BIẾT PHẢI XÉT THỜI CUNG
Xét cung Trực phù Sử môn xem thượng hạ kỳ nghi kim thinh thủy tinh có khí thì
mưa, vô khí mưa ít. Hỏa tinh Mộc tinh có khí thì tạnh, vô khí thì mưa. Hữu khí là tương sinh, vô khí là tương khắc. Sao tuy rằng đã định, ngày chẳng giống nhau cùng hòa hại đem Thượng thần ra suy thì mới rõ cái bí hiểm.
Dưới sinh trên là Hòa, dưới khắc trên là Hại.
Nghĩa Chế đem hạ thần ra xét, thấy diệu vợi vô cùng. Thượng sinh hạ là Nghĩa, thượng khắc hạ là Chế.
Phản ngâm cũng theo lệ ấy để cầu ký bàn
Phản ngâm cũng theo cái lệ Hòa Hại Nghĩa Chế, mà cầu cái gốc bái cung, như Giáp lấy Dần làm gốc, Ất lấy Thìn, Bính lấy Tị, Đinh lấy Mùi, Canh lấy Thân, Tân lấy Tuất, Nhâm lấy Hợi, Quý lấy Sửu làm lệ.
Rắn bơi hồ biển hiểm rộng ngần, vào Hỏa có chăng mưa tầm tã. Nhâm lâm vào Khảm cung là Hồ hải, chứ khôn gmưa, lâm vào Bính Đinh hay Ly Ngọ Dậu thuộc Hỏa chủ mưa to.
Chim đậu đống gò khan giọt nước, gia Kim thì thấy nước mênh mông. Bính gia Khôn Cấn, Mậu Kỷ là chim đậu gỗ, chủ không mưa, gia Canh Tân chủ đại vũ.
Thanh long xem chung đại vũ.
Ất là Thanh long gia vào Mậu Kỷ chủ mưa to, gia Khô là nhập Mộ không mưa, gia Canh là Thanh long đào tẩu có cuồng phong.
Bạch hổ là có liệt phong.
Tân là bạch hổ gia Ất là bạch hổ xướng cuồng có gió lớn, gia Bính Đinh Nhâm Quý
có mưa to, gia Mậu Kỷ Canh Tân gió nhỏ.
Thiên môn lâm Kiền kim, cây heo lục phùn, suy mới mong mưa. Mậu là Thiên môn gia Kiền có tiểu hạn, gia Giáp Ất gọi là phùn suy mới có mưa. Địa hộ vào Tốn Mộc, lúa xanh, khi ngô thương thấy cầu vồng. Lục Kỷ là địa hộ lâm Tốn thì mưa, gặp Canh Tân Thiên Nhậm Thiê nhuế có cầu vồng, gặp Giáp Ất Nhâm Quý và ở vào tam tứ cung thì cầu vồng hiện ở bên Tây, gặp Bính Đinh và ở Cửu cung thì hiện ở bên Đông chủ có hạn. Canh gia Chấn, nhà tranh gió thổi vào thùn thụt.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
59
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Chấn là Mão phương có Giáp Ất ở đây, Canh gia Giáp Ất có gió, gia Bính Đinh có
mưa.
Giáp gia Khôn cả trực mưa nước chảy ròng ròng.
Giáp gia Canh Tân có gió, gia Khôn Cấn Mậu Kỷ có mưa, gặp Bính Đinh chủ hạn. Lục Quý là m hộ tinh, tùy chỗ gia mà mưa phùn đau cơ. Quý gia Canh Tân có thời vũ, gia Bính Đinh có mưa to, gia Mậu Kỷ mưa nhỏ. Lục Đinh là m tinh tú, tùy nơi đến mà mưa tưới lúa bông. Đinh gia Canh Tân Nhâm Quý có mưa, gia Mậu Kỷ Bính Ất Giáp có hạn đến nhị bát lục thất cung thì vượng.
Gió đi mưa liền ứng.
Phong đến có mưa.
Mây rây mưa theo cùng.
Vân đến có mưa.
Xét ngũ hành ở chốn thập can, để Minh Hưu Cữu.
Đặt cửu tinh vào trong bát quái để nghiệm phong hung, Huyền vũ gia thời khắp góc lửa đan đồ lẩn quẩn.
Huyền vũ gia thời can, trực sử môn cung.
Bạch hổ áp tuế, dây kỳ trung xu loại xung tung.
Canh gia Tuế chi khắc thảnh thơi không soài trị. Sử khắc thảnh thơi quốc lộc chung.
Tuế thiên can vi là Bố, Sứ là Trực sử môn, Thành là Tuế chi, Bố sự thượng thần khắc thành chủ vận nước sắp mất.
XEM MƯA
Lấy sao Thiên Cầm làm chủ sứ mệnh, Thiên Trụ làm vũ khí, Thiên Xung là Lôi thần, Thiên Trụ làm Phong bá, Đằng xà làm điển quang, Thiên bồng làm thủy thần, Giáp Thìn Nhâm làm Long thần.
Thiên Cầm lâm vào các cung vượng tướng, Thiên Trụ Giáp Thìn Nhâm lâm vào Nhật thần, thất cung, hay là lại lâm vào Giáp Thìn Nhâm chủ đại vũ. Đi với Giáp Dần Quý lại lâm Giáp Dần Quý ở 3,7 cũng chủ có mưa nhỏ.
Giáp THìn Nhâm lâm vào Cấn cung là Long giáng lôi môn chủ có sấm mưa. Hạ lâm địa bàn có Đằng xà chủ có chớp. Gặp Thương môn lâm địa bàn có Đằng xà
chủ có sấm sét. Lâm vào Không vong Mộ khố chủ có âm u mây mù không mưa. Mùa Đông xem sao Thiêm Tâm Thiên trụ tinh đi với Nhâm Quý tại hạ lâm Nhâm Quý hoặc Huyền vũ Bạch hổ chủ thủy Thổ ngưng kết làm tuyết, lâm vào không vong mộ
khố chủ có âm hàn. Lại xem có Bạch hổ xướng cuồng chủ có đại phong. Thanh long đào tẩu chủ có gió lên mây tan không mưa.
Bạch nhập Huỳnh chủ có mưa đá.
Huỳnh nhập Bạch chủ tạnh. Nếu sao Thiên trụ lâm vào 1, 3, 7 cũng không đi với Nhâm Quý là hạn, không gạp Nhâm Quý mà gặp Đằng xà chủ có cầu vồng không mưa. Lâm cung gặp Chu tước hoặc lâm vào Không vong chủ đại hạn không mưa.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
60
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
XEM TUYẾT
Lấy Kiền cung và Đoài cung làm chủ, sao Thiên tâm (Kiền) cùng Nhâm hay Quý đến Đoài, hay Thiên Trụ (Đoài) cùng Nhâm hay Quý đến Kiền đều chủ có tuyết. Lấy những can ở các Lục cung ấy mà định kỳ có tuyết.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
61
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU – QUYỂN 3
BÀI CA GIÁP ẨN ĐẦU KHÓA
1. Can trời rộng xét. Mệnh đất cầu tinh.
2. Mệnh đất đuổi can trời họa theo ngoài dậy
Can trời đuổi mệnh đất nạn tự trong sinh.
3. Đất hợp trời việc gì cũng thỏa.
Trời hợp đất mong muốn đều thành.
4. Tôn trời trên mệnh can: bằng an không ngại.
Tôn Hợp úp mệnh can: công việc thông hanh
5. Thái âm trên can mệnh thì việc bỏ dỡ
Đằng xà trên can mệnh thì sợ kinh
6. Huyền vũ trên mệnh can: phòng trộm đến
Bạch hổ trên can mệnh: đáng sợ bệnh sinh
7. Lục hợp trên can mệnh: việc cầu có lợi
Cửu địa gặp: tai nạn nảy ngành
8. Canh mang xám(huyền vũ) mà trên mệnh can: phòng gian trong trướng. Quý gặp rùa (h.vũ) mà úp mệnh can: ngừa kẻ cướp doanh 9. Quý Hổ trên can thì họa mọc
Quý rắn(xà) trên mệnh:sự biến sinh
10.
Quý che mệnh mà 4 bức lưới cao:bệnh nặng
Quý che mệnh mà lưới cao vài thước: bệnh ấy thường khinh 11. Tân che: đứng ngồi: phòng tội vạ
Nhâm úp: đi lại vương mình
12.
Ất phủ can trời: người sang giúp đỡ
Bính che mạng đất:việc khốn sợ kinh
13.
Gặp Đinh: cát thần che chở
Gặp Mậu: muôn dặm ruổi dong
14.
Sáu Kỷ trên mệnh can:(việc) kín thì lợi,(việc) hở thì không lợi
Canh trên mệnh can:nhà chẳng an,mà nước cũng chẳng lành 15.
Hưu trên mệnh :giữ:nguy, hoà: tốt
Sinh trên can:Giữ:bại, hòa: mừng
16. Thương trên mệnh:giữ:không tốt, hòa:cũng không tốt
Đổ trên mệnh:hoà:việc thành,giữ:việc không thành 17. Cảnh trên mệnh:giữ, hòa: nữa tốt
Tử trên mệnh:hoà, giữ: nguy mình
18. Mệnh thấy Kinh: hoà: rất sợ, giữ: cùng rất sợ
Mệnh thấy Khai: hòa: nên vinh, giữ: cũng nên vinh
* Can trời là can năm sinh của mình, nên xem kỹ can của mệnh mình, để biết lành dữ mà
giữ gìn, một đời phúc lộc.
* Mệmh đất tức chi năm sinh của mình. Hễ xem lành dữ cho một nguời, trước xem can trời là chủ yếu, rồi mới xem chi đất để hỗ trợ.
*HÒA: (thí dụ cửa Sinh thuộc thổ, mà ở trên cung Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Càn
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
62
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Khôn Ly Cấn, gọi là hoà: tốt).
*GIỮ:thí dụ cửa Sinh thuộc Thổ, ở trên cung Nhâm Quý Giáp Ất Khảm Chấn Tốn là cửa bị khắc, gọi là giữ: xấu
Diễn giải bài ca giáp ẩn đầu khóa:
1.CAN TRỜI RỘNG XÉT:
Can trời là can năm sinh của mình, nên xem kỹ can của mệnh mình, để biết lành dữ, mong giữ gìn, một đời phúc lộc.
Lại có sách viết rằng: Thiên Can là bản mệnh tuế can của vị tướng quân. Phàm người học độn giáp, trước xem kỹ bản mệnh tuế can của mình để Mậu 9 Tân 6
Ất 1
biết lành dữ, mới giữ được nhất sinh họa phúc rồi mới đi Kỷ 8
Nhâm 5 Bính 2
tong quân, sau xét đến bản mệnh của Chủ tướng cát hung, Canh 7 Quý 4
Đinh 3
nếu không biết cái họa phúc của mình sao gọi là người có
học độn giáp được.
TD:năm Quý hợi, tiết Lập đông,
tháng 10, trung nguyên, âm độn, cục 9,
Anh-Mậu Nhuế-Bính Trụ-Canh
ngày Đinh tị, giờ Canh tý. Xem cho
Kinh-hợp Khai-m Hưu-Xà
người tuổi Đinh Hợi.
Quý Mậu Bính
Lúc ấy Trực Phù là Giáp Ngọ Tân
Phụ-Quý
Tâm-Tân
trên can giờ Canh ở cung Đoài 7 là
Tử-Hổ
Nhâm Sinh-Phù
cách Thiên Ất phi cung. Tuổi của chủ
Đinh Canh
là tuổi Đinh Hợi.
Xung-Đinh Nhậm-Kỷ
Bồng-Ất
Can mệnh Đinh ở cung chấn 3
Cảnh-Vũ
Đỗ-Địa Thương-Thiên
trên có can Quý - Hổ - cửa Tử mà Quý
Kỷ-nhâm
Ất
Tân
gia Đinh là "Xà yêu kiều": ắt phải có
tật bệnh kinh sợ.
Mệnh đất Hợi ở cung càn 6 gặp Ất gia Tân là Long đào tẩu: giữ việc binh động không yên.
Mừng được Quý Thuỷ, Hổ Kim tại Can năm gặp mùa Đông là vượng tướng. Kinh rằng:
“Đại hung tinh thừa vượng biến vi cát”. Mệnh ở Hợi gặp Cửu Thiên: tuy có kinh sợ nhưng không đáng ngại.
Duy quẻ này gặp cách Thiên Ất phi cung cách: nên ngồi nhà thì hay, đi ra ngoài chắc sẽ có lo ngại.
MỆNH ĐẤT CẦU TINH:
Mệnh đất tức chi năm sinh của mình,
hễ xem lành dữ cho một người, trước xem
Xung-Đinh Phụ-Quý
Anh-Mậu
Can năm sinh, sau xem Chi năm sinh.
Sinh-Vũ Thương-Hổ
Đỗ-Hợp
TD:năm Quý hợi, tiết Lập đông, Trung
Quý Mậu Bính
nguyên, âm độn, cục 9. Ngày Bính tuất,
giờ Ất Mùi. Người xem tuổi Kỷ sửu.
Nhậm-Kỷ
Nhuế-Bính
Lúc ấy, Phù Giáp Ngọ Tân – sao
Hưu-Địa Nhâm Cảnh-m
Thiên Tâm gia lên địa hạ can giờ Ất ở
Đinh Canh
cung 1 khảm. Tân gia Ất là hổ xướng
Bồng-Ất Tâm-Tân Trụ-Canh
cuồng. Can Kỷ và mệnh Chi Sửu cùng ở
Khai-Thiên Kinh-Phù Tử-Xà
cung 8, trên có kỳ Ất, Cửu thiên và cửa
Kỷ
Ất Tân
Khai, mà Ất gia Kỷ là cách "nhật kỳ nhập
bộ bị thổ ám muội", còn Khai môn trên 8
là nhập mộ. Nên tuy tháng này có tin mừng, nhưng sau lại không mừng được. 2.MỆNH ĐẤT ĐUỔI CAN TRỜI: HỌA THEO NGOÀI DẬY
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
63
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Mệnh đất là ở trong, là ta. can trời là ở
ngoài, người ngoài.
Mậu
Kỷ
Đinh
Mệnh đất đuổi can trời là ta mưu hại
Thương-Xà
Đỗ-m Cảnh-Hợp
người, nên nói là họa theo ngoài dậy.
Kỷ
Đinh
Ất-Canh
VD: Năm Nhâm tuất, Xuân phân, thượng
Quý
Ất
nguyên, độn dương, cục 3, ngày Quý mùi, giờ
Sinh-Phù
Canh
Tử-Hổ
Mậu Ngọ. Người xem tuổi Quý Mão.
Mậu Nhâm
Lúc ấy, Trực Phù Giáp Dần Quý - sao
Bính
tân
Nhâm
Nhậm trên can giờ Mậu ở cung Chấn 3.
Hưu-Thiên
Khai-Địa
Kinh-Vũ
Can trời là Quý ở Cấn 8, trên có Can
Quý
Bính
Tân
Bính, Cửu Thiên, cửa Hưu. Mệnh đất là Mão
ở cung Chấn 3, trên có Lục Quý, Trực Phù,
cửa Sinh. Quý Thuỷ ở Mệnh đất khắc Bính Hỏa ở Can trời (cung 8), là Mệnh đất đuổi Can trời: tháng ấy mình có ý mưu hại người. Can trời Quý ở cung Chấn 3 bị Mậu Thổ ở dưới khắc lên: thì trong nhà thì chồng mưu hại vợ, ở trong cơ quan thì cấp trên có ý hại cấp dưới. May mà Can Quý ở Cấn 8 có kỳ Bính – Cửu Thiên – Cửa Hưu, Mệnh đất ở Chấn 3
có Trực Phù – Cửa Sinh: nên mệnh này có thể được bình yên, có mừng chứ ít lo. Đáng ngại là Can năm là Nhâm ở cung Đoài 7, trên có Can Canh – Bạch Hổ - cửa Tử: nên trong nhà có lo lắng về cha mẹ.
CAN TRỜI ĐUỔI MỆNH ĐẤT NẠN TỰ TRONG SINH:
Can trời là Người, mệnh đất là ta,
Thấy can trời đuổi mệnh đất là có người
Quý
Bính
Tân
ngoài mưu hại ta, nên cẩn thận đề phòng.
Sinh-Xà
Thương-m
Đỗ-Hợp
VD: năm Quý Dậu, Lập hạ, thượng
Mậu
Quý
Bính
nguyên, dương độn, cục 4, ngày Kỷ Dậu,
Mậu
Canh
giờ Ất Sửu. Người xem tuổi Ất tị.
Hưu-Phù
Kỷ
Cảnh-Hổ
Lúc bây giờ, phù giáp tý Mậu - sao
Ất
Tân
Phụ trên can giờ Ất ở cung Chấn 3, Can
Ất
Nhâm
Đinh
trời là Ất ở cung Chấn 3, trên có Can Mậu,
Khai-Thiên
Kinh-Địa
Tử-Vũ
bị Ất dưới khắc lên.
Nhâm
Đinh
Canh
Mệnh đất là Tị ở cung Tốn 4 trên có
Can Quý – Đằng Xà - Sinh môn. Đất Mậu ở can trời (ất), đuổi (khắc) Quý Thủy ở Mệnh đất (Tị): tháng này có người mưu hại ta. Và mệnh đất ở Tị có Mậu bay trên Ất (3) và bị Ất dưới khắc lên, nếu đoán trong nhà thì con cháu lừa dối người trên, trong công ty thì cấp dưới lừa dối cấp trên. Xà ở mệnh (Tị) thì phải đề phòng những việc đáng sợ xảy ra. Nhưng trên can Ất có Hưu môn là có sự mừng, tuy có sợ hãi nhưng sẽ qua. 3.ĐẤT HỢP TRỜI: VIỆC GÌ CŨNG THỎA.
Mệnh đất và can trời cùng hợp thì
Ất
Nhâm
Tân
rất tốt.
Tử-Xà
Kinh-Phù
Khai-Thiên
VD: Năm Quý hợi, Đại tuyết, trung
Tân
Bính
Quý-Canh
nguyên, độn âm, cục 7.Ngày Đinh Hợi,
Đinh
Bính
giờ Bính ngọ. Người xem tuổi Canh Tý.
Cảnh-m
Canh
Hưu-Địa
Lúc bấy giờ, Trực Phù Giáp Thìn
Nhâm
Mậu
Nhâm - sao Xung trên can giờ Bính ở Ly
Kỷ
Mậu
Quý
9, Phù gia Bính là Long phản thủ. Can
Đỗ-Hợp
Thương-Hổ
Sinh-Vũ
trời Canh trên cung Khôn 2, trên có Can
Ất
Đinh
Kỷ
Tân – Cửu Thiên - Cửa Khai.
Mệnh đất là Tý ở cung Khảm 1,
trên có Sao Bạch Hổ-Can Mậu – Cửa Thương. Can Mậu gặp tháng Thủy là vô khí: tuy có
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
64
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
bệnh nhưng không đáng ngại. Can Mậu Thổ thiên bàn gia Khảm 1 cùng Tân kim thiên bàn ở Khôn 2 sinh cho nhau nên mọi việc đều tốt cả. Tân-Hổ-Khai gặp tháng đông là có khí
nên tốt, Thương môn vô khí nên tuy có bệnh tật lo lắng nhưng không hại gì. KHÓA NÀY:
Phù Nhâm là ta, trên có Thái m-Kỳ Đinh-Cửa Cảnh: m kim tháng thủy là vượng: việc làm nửa chừng bỏ dỡ. Đinh-Cảnh tháng thủy là tử khí: tháng này có cầu tài cũng không được (vì Nhâm khắc là tài).
Nếu xem cho vợ thì phải đoán là 2 đời:
Bính (+hỏa) là vợ cả, trên có Nhâm thủy, sao thiên xung Mộc, tháng Đông nên vô
khí. Kinh môn: vợ trước là bà góa, sau lấy về làm vợ. Nếu không thì con trai của bà góa được lập làm con trai chồng (vì Thiên xung - mộc là hào tử tôn). Đinh (-hỏa) là vợ sau, trên có Hổ-Mậu-Thương, Mậu Thổ tháng Đông là vô khí, nên lấy bà này ở nơi xa, có con không nuôi được, vì Hổ là kim khắc thương mộc là hào con cái.
Xem cho con cái thì tìm Ất ở cung 8 (mộc là hào con), trên có Kỷ-Hợp-Đỗ, Kỷ tháng Đông là vô khí lại là hào Quỷ. Lục hợp là mộc (hào con): cho nên nói có đẻ mà không nuôi được.
TRỜI HỢP ĐẤT: MONG MUỐN ĐỀU THÀNH:
Năm Canh Dần, Đại tuyết, trung nguyên, độn dương, cục 7. Ngày Nhâm Nhân, giờ
Giáp Thìn. Người xem tuổi Nhâm Dần.
Lúc ấy, Phù Giáp Thìn Nhâm - sao
Nhâm
Nhuế trên can giờ Nhâm ở cung 2.
Đỗ-Địa
Cảnh-Thiên
Tử-Phù
Can trời là Nhâm ở cung 2, Bính từ
Đinh
canh
Bính
cung 5, Dương độn gửi ở Khôn 2, Bính
trên 2 là kỳ Bính đắc sử". Mệnh đất là Dần
Thương-Vũ
Bính
Kinh-Xà
ở cung 8, trên có: Kỷ - Hổ - Sinh môn.
Quý
Mậu
Bính - Kỷ tương sinh là can trời hợp đất:
Kỷ
mọi việc đều tốt, tuy Mệnh Dần có Hổ thì
Sinh-Hổ
Hưu-Hợp Khai-m
tuy có bệnh nhưng không đáng lo.
Kỷ
tân
Ất
4. TÔN TRỜI TRÊN MỆNH CAN:
BÌNH AN KHÔNG NGẠI
Tức là thấy Trực phù và Cửu thiên trên can mệnh thì bình an, không có gì còn phải lo ngại.
VD: Năm Quý Hợi, Tiểu hàn,
Trung nguyên, độn dương, cục 8. Ngày
Canh Mậu Nhâm
Đinh Tị, giờ Tân Hợi. Người xem tuổi
Tử-Địa Kinh-Thiên Khai-Phù
Kỷ mùi.
Quý Kỷ Tân-Đinh
Lúc ấy, Phù Giáp Thìn Nhâm là
Bính Quý
sao Xung trên can giờ Tân ở cung 2, chi
Cảnh-Vũ
Đinh Hưu-Xà
đất là Mùi ở cung 2, trên có Trực phù.
Nhâm Ất
Can trời là Kỷ ở cung 9, trên có Thiên -
Ất Tân Kỷ
Mậu - Kinh môn. Vậy là trên Can Mệnh
Đỗ-Hổ Thương-Hơp Sinh-m
có Thiên, trên địa Mệnh có Phù là được
Mậu Canh Bính
thần lành giáng phúc phù trì, tất sẽ được
bình an không ngại.
Tuy nhiên, Tân – Đinh địa bàn ở cung Khôn 2, nay gia lên cung Khảm 1, là “kỳ Đinh thụ chế", nên đề phòng về nạn nước, hay là vợ nhà có bệnh về máu huyết (vì Đinh là hào thê tài).
TÔN HỢP ÚP MỆNH CAN: CÔNG VIỆC HANH THÔNG
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
65
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Trực phù và Lục hợp trên mệnh-can thì việc gì làm cũng đều trôi chảy. Năm Giáp dần, Đông chí, trung nguyên, độn dương, cục 7. Ngày Nhâm Dần, giờ
Giáp Thìn. Người xem tuổi Bính Tý.
Lúc ấy, Phù nhâm giáp thìn sao
Nhâm
nhuế, trên can giờ là giáp ẩn trong nhâm
Đỗ-Địa
Cảnh-Thiên Tử-Phù
trên cung 2, Tuổi Bính, ở cung 5, độn
Đinh
Canh
Nhâm-Bính
dương gởi ở cung Khôn 2, trên là Trực
phù. Địa Mệnh Tý ở cung Khảm 1, trên
Thương-Vũ
Bính
Kinh-Xà
có Hợp – Can Tân – Cửa Hưu. Vậy là
Quý
Mậu
can Bính, mệnh Tý có Trực phù - Lục
Tân
hợp: là được thần lành phù trợ, cho nên
Sinh-Hổ
Hưu-Hợp
Khai-m
mọi việc làm đều được trôi chảy, hanh
Kỷ
Tân
Ất
thông.
5.THÁI M TRÊN CAN MỆNH THÌ VIỆC BỎ DỞ
Xem việc mà thấy Thái âm trên can-mệnh thì mọi mong muốn, công việc làm ăn đều bị nữa chừng bỏ dỡ.
VD: Năm Giáp tý, Hàn lộ, Trung
Đinh
Quý
mậu
nguyên, m độn, cục 9. Ngày Giáp tuất,
Sinh-Vũ
Thương-Hổ
Đỗ-Hợp
giờ Ất Mùi.Người xem tuổi Tân Dậu.
Quý
Mậu bính
Lúc ấy, Trực Phù Giáp Ngọ-Tân
Kỷ
Bính
saoTâm trên can giờ Ất trên cung Khảm
Hưu-Địa
Nhâm
Cảnh-m
1, mà Tân gia Ất là Hổ xướng cuồng.
Đinh
Canh
Mệnh đất Dậu ở cung Đoài 7, trên có can
Ất
Tân
Canh
Bính và sao Thái m. Can trời Tân ở
Khai-Thiên
Kinh-Phù
Tử-Xà
cung kiền 6, trên có Đằng Xà và can
Kỷ
Ất
Tân
Canh.
Vậy là trong tháng này có mong mỏi làm ăn gì mà có sự sợ hãi nên hư việc. ĐẰNG XÀ TRÊN CAN MỆNH THÌ CÓ SỰ KINH SỢ:
Khi xem việc, thấy Xà trên can-mệnh thì mọi việc làm đều có sự nghi ngờ, kinh hãi, hão huyền và tan rã không thành.
Canh
Mậu
Nhâm
VD: Năm Kỷ Mùi, Tiểu hàn, Trung
Tử-Địa
Kinh-Thiên
Khai-Phù
nguyên, độn dương, cục 8. Ngày Đinh Tị,
Quý
Kỷ Tân-Đinh
giờ Tân Hợi. Người xem tuổi Ất dậu.
Bính
Quý
Lúc ấy, Trực Phù Giáp Thìn Nhâm -
Cảnh-Vũ
Đinh Hưu-Xà
sao Xung trên can giờ Tân ở Khôn 2 cung.
Nhâm
Ất
Can trời là Ất và mệnh đất là Dậu ở
cung Đoài 7, trên có Lục Quý-Sao Đằng
Ất
Tân
Kỷ
xà và cửa Hưu: như vậy là trên can-mệnh
Đỗ-Hổ Thương-Hợp Sinh-m
có Xà: mọi việc mưu làm đều tan rã,dở
Mậu
Canh Bính
dang, nếu cưỡng mà ra đi e gặp tật bệnh.
6.VŨ TRÊN CAN MỆNH ĐỀ PHÒNG TRỘM ĐẾN
Khi xem việc mà thấy Vũ trên mệnh-can thì nên đề phòng trộm cắp. Xem Vũ lâm phương nào, thì kẻ trộm vào ngày tháng ấy, ở phương ấy, ở đất ấy đến.
Xem về sự bình an mà thấy có Bạch hổ trên Can hay mệnh thì phải đề phòng đau ốm, tật bệnh sẽ xảy ra.
VD: Năm Bính Ngọ, Lập đông, Trung nguyên, âm độn, cục 9. Ngày Đinh Tỵ, giờ
Canh Tý. Người xem tuổi Đinh Mão.
Lúc ấy, Trực phù Giáp Ngọ Tân sao
Mậu
Bính
Canh
Thiên Tâm trên Can giờ là Canh ở cung 7, Kinh-Hợp Khai-m Hưu-Xà
Trực Phù gia Canh là Thiên ất phi cung
Quý
Mậu
Bính
cách.
Quý
Tân
Can trời Đinh và mệnh đất Mão ở cung
Tử-Hổ
Nhâm
Sinh-Phù
Chấn 3, trên có Bạch hổ-Can Quý-Tử môn.
Đinh
Canh
Vậy là tháng này gặp đau ốm, bệnh tật. Hổ
Đinh
Kỷ
Ất
kim tháng Hợi là có khí, Tử môn tháng hợi
Cảnh-Vũ
Đỗ-Địa
Thương-Thiên
là vô khí: tuy có bệnh tật nhưng sẽ qua khỏi,
Kỷ
Ất
Tân
vì sách nói: rất xấu mà gặp vượng khí cũng
thành tốt.
7.LỤC HỢP TRÊN CAN MỆNH VIỆC CẦU CÓ LỢI
Lục hợp là thần giữ việc trốn tránh, giữ việc buôn bán, tiền của, lương thực...H ễ xem việc cầu mong, định việc mà thấy có cát thần và Lục hợp có khí trên Can-Mệnh: thì sự cầu mong có lợi, trăm việc đều tốt. Nếu gặp hung thần và Lục hợp vô khí thì có lo về bệnh tật. VD: Năm Giáp Tý, Lập xuân, Trung
Tân
Bính
Ất
nguyên, Dương độn 5 cục. Ngày Mậu Tý,
Sinh-Xà
Thương-m
Đỗ-Hợp
giờ Bính Thìn. Người xem tuổi Giáp Thân.
Ất
Nhâm
Đinh-Mậu
Lúc ấy, Trực Phù Giáp Dần Quý, sao
Quý
Nhâm
Bồng trên can giờ Bính trên cung Chấn 3,
Hưu-Phù
Mậu Cảnh-Hổ
Trực Phù gia Bính là Long hồi thủ. Can trời
Bính
Canh
là Giáp, ẩn trong Mậu trên cung Khôn 2.
Kỷ
Canh
Đinh
Mệnh đất là Thân ở trên cung Khôn 2, trên
Khaicó sao Hợp-Can Ất-c ửa Đỗ.
Kinh-Địa
Tử-Vũ
Thiên
Ất là sao Thiên phụ, Ất gia 2 là kỳ Ất
tân
Quý
Kỷ
vào Mộ, Ất mộc vào tháng mộc là có khí.
Tháng này phòng lo đi xa hay cầu tài bất lợi,
vì Ất nhập Mộ thì mưu sự khó thành.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
67
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Xem mệnh tốt xấu thì lấy Phù Quý là ta. Quý ở Khảm 1, trên có Canh - Cửu Địa - Kinh môn, Canh và Kinh thuộc kim vào tháng mộc là vô khí. Nên đề phòng tật bệnh, mà
Canh gia Quý là Cách đại: mưu việc thì trì trệ không thông, đề phòng đạo tặc xâm hại. Xem về quan sự: thì Mậu Kỷ Thổ là Quan (thổ khắc thủy): vô khí ở tháng mộc: đề
phòng, tật bệnh, khẩu thiệt, kiện tụng.
Xem về thê thiếp: thì Bính Đinh (hỏa ), Hỏa vượng thì nhiều vợ, hỏa vô khí thì ít vợ. Quẻ này thì Hỏa tháng mộc là vượng khí, ắt hẳn có 2 vợ. Bính là vợ cả: Bính ở 3, trên có
Phù-Quý-Hưu đều là thủy khắc Bính hỏa, tức là thượng khắc hạ: Chắc là phải 2 lần lấy vợ
và vợ là con nhà quyền quý, nếu không phải, thì là vợ đã chia tay mà nay gặp lại và cùng nhau làm ăn trở nên giàu có. Đinh là vợ thứ: Đinh/2, trên có Ất - Đỗ, mà Ất gia Khôn 2 là
vào Mộ: vợ là con nhà nghèo, tiền bần hậu phú, người vợ này sau nay cũng sẽ bỏ đi, vì
Đinh gia 2 bay sang cung Ki ền 6, Đinh gia 6 là vào Mộ. CỬU ĐỊA TRÊN CAN MỆNH PHÒNG TAI NẠN NẢY SINH
Cửu địa giữ việc tai nạn ,chạy trốn. Thấy Cửu địa trên can-mệnh thì phải đề phòng tai vạ nẩy mầm như phục tang, tử nạn....
VD: Lập xuân, Trung nguyên,
Tân Bính Ất
độn dương, cục 5. Ngày Mậu Tý, giờ
Sinh-Xà Thương-m
Đỗ-Hợp
Bính Thìn. Người xem tuổi Giáp Tý.
Ất Nhâm
Đinh-Mậu
Lúc ấy Trực Phù Giáp Dần Quý
Quý
Nhâm
sao Bồng gia trên can giờ là Bính ở
Hưu-Phù Mậu Cảnh-Hổ
cung Chấn 3, Trực Phù gia Bính là
Bính Canh
Long hồi thủ, Can trời là Giáp ở cung
Kỷ Canh
Đinh
Khôn 2, trên có Hợp-Ất - cửa Đổ. Ất
Khai-Thiên Kinh-Địa Tử-Vũ
gia Khôn2 là vào Mộ: anh chị em có ít
Tân Quý Kỷ
người, Mệnh đất là Tý ở cung Khảm 1,
trên có Canh-Cửu địa - cửa kinh. Canh
gia Quý là Cách đại: Phải đề phòng tai vạ. Đinh mang Giáp ở cung Khôn 2 bay sang cung Kiền 6, Đinh gia Kiền 6 là vào Mộ, nên đến tháng Mùi Thân Tuất Hợi sẽ gặp bệnh ách. 8.CANH-VŨ TRÊN CAN MỆNH: PHÒNG GIAN TRONG TRƯỚNG: Canh là quân trộm cướp, Vũ là thích khách, thấy Canh-Vũ mà trên can - mệnh thì cần lục Canh phải vô khí. Nếu Canh mà vượng tướng và khắc nhập, thì chắc chắn sẽ bị vén rèm người hại. Nếu Canh vô khí và khắc xuất thì không việc gì. VD: Năm Giáp Tý, Lập thu, Thượng
nguyên, m độn, cục 2. Giờ Kỷ Hợi.
Canh
mậu
Nhâm
Người xem tuổi Bính Thìn.
Thương-Vũ
Đỗ-Hổ
Cảnh-Hợp
Lúc ấy, Trực phù Giáp Ngọ Tân sao
Bính
Canh
Mậu-Nhậm gia trên can giờ kỷ ở cung Khảm 1.
Bính
Quý
Can trời Bính và mệnh Thìn ở cung Tốn 4
Sinh-Địa
Đinh
Tử-m
trên có Canh-Vũ-Thương. Canh gia Bính
Ất
Nhâm
là cách “Bạch nhập huỳnh hoặc”: nên đề
Ất
Tân
Kỷ
phòng có trộm đến, kẻ trộm sẽ từ phương
Hưu-Thiên
Khai-Phù
Kinh-Xà
Nam đến,cần chú ý đề phòng có thể bắt
Tân
Kỷ
Quý
được, vì lúc vây bắt thì Quý là lưới trời, từ
cung 6 bay trên cung Đoài 7 là lưới cao 7 thước, kẻ gian không chạy thoát được. QUÝ GẶP VŨ GIA TRÊN CAN MỆNH: NÊN PHÒNG KẺ CƯỚP DOANH
Quý là lưới trời, Vũ là quân trộm cắp, giữ về đồ binh, bệnh lây. Khi xem mà thấy Quý-Vũ vượng tướng gia trên can-mệnh: nên phòng có kẻ cướp trại, vào nhà. Nếu Quý-Vũ
vô khí thì bệnh tật lây vào doanh trại, vào nhà.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
68
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
VD: Năm Giáp Tý, Mang chủng, Hạ nguyên, độn dương, cục 9. Ngày Ất Mùi, giờ
Mậu Dần. Người xem tuổi Ất Dậu.
Đinh
Kỷ
Ất
Lúc ấy, Trực phù Giáp Tuất Kỷ
Kinh-Thiên Khai-Phù Hưu-Xà
sao Bồng gia trên can giờ Mậu ở cung
Nhâm Mậu Canh-Quý
Ly 9. Can trời Ất ở cung Cấn 8, trên
Bính
Tân
có Can Canh-Quý-Sao Vũ-cửa Cảnh.
Tử-Địa
Quý Sinh-m
Mệnh đất là Dậu ở cung Đoài 7,
Tân Bính
trên có sao Thái m –Can Tân - cửa
Canh
Mậu
Nhâm
Sinh. Quý -Vũ (thủy) gặp tháng Ngọ
Cảnh-Vũ
Đỗ-Hổ Thương-Hợp
là vô khí. Sách nói: hưu khí bệnh hoạn
Ất Kỷ
Đinh
gặp nạn quan nha. Nên đoán rằng
tháng nay dễ bị gây sự kiếm cớ, kiện
cáo ...
Chi Dậu có m-Tân (kim) tháng hỏa là kim vô khí: có kiện tụng, quan tai Đáng mừng là có Sinh môn trên kỳ Bính hóa giải, nên tuy có bệnh tật, lo ngại nhưng không đáng ngại.
9.QUÝ GẶP HỔ CÙNG TRÊN CAN MỆNH THÌ HỌA ĐẾN
Quý là lưới trời, là thần chủ về bệnh tật. Hể xem lành dữ mà thấy Quý Hổ trên canmệnh thì phải phòng tật bệnh, tai họa đang nẩy mầm. VD: Năm Giáp Tý, Thanh minh, Hạ
Nhâm
Mậu
Ất
nguyên,độn dương, cục 7. Ngày Giáp
Kinh-Thiên
Khai-Phù
Hưu-Xà
Tuất, giờ Canh Ngọ. Người xem tuổi
Đinh
Canh
Nhâm-Canh
Giáp Tý.
Canh
Tân
Lúc ấy Trực Phù Giáp Tý Mậu sao
Tử-Địa
Bính
Sinh-m
Trụ gia trên can giờ Canh ở cung Ly 9.
Quý
Mậu
Trực phù gia Canh là “Thiên ất phi cung
Đinh
Quý
Kỷ
cách”.
Cảnh-Vũ
Đỗ-Hổ
Thương-Hợp
Mệnh Tý ở cung Khảm 1, trên có
Kỷ
Tân
Ất
Hổ-Quý-Đỗ, Quý (thủy) - Đỗ (Mộc) gặp
tháng Thổ là vô khí. Sách nói: tử nói việc
chết chôn. Nên tháng này này sẽ có bệnh hoạn sinh ra, lại bị sao Xung theo Quý từ Chấn 3
đến "hình" mạng Tý ở Khảm 1. Người này bị bệnh ở phương Đông (Quý ở Mão), đến ngày Mão thì nguy.
QUÝ – XÀ GIA MỆNH CAN SỰ BIẾN SINH:
Quý-Xà là 2 đại hung thần, chuyên giữ việc tật bệnh chết chóc. Khi xem lành dữ, thấy -Quý-Xà -Thương trên can - mệnh thì nên đề phòng tật bệnh, sợ hãi nảy sinh. VD: Năm Bính Tý, Xử thử, độn âm, cục 1. Ngày Tân Tỵ, giờ Bính Thân. Người xem tuổi Canh Dần.
Lúc ấy, Trực Phù Giáp Ngọ Tân sao
Nhâm
Mậu
Canh
Trụ gia trên can giờ Bính ở cung Chấn 3.
Hưu-Thiên Sinh-Địa Thương-Vũ
Phù gia Bính là Long hồi thủ.
Đinh
Kỷ
Ất-Can Canh và mệnh Dần ở cung Cấn 8,
Tân
Bính
trên có Xà-Ất-Kinh môn. Xà hỏa, Ất mộc
Khai-Phù
Quý
Đỗ-Hổ
gặp tháng kim là vô khí. Nên đoán rằng:
Bính
Tân
trong tháng này người này bệnh nạn liên
Ất
Kỷ
Đinh
miên, kiện cáo chồng chất.Bệnh không khỏi,
Kinh-Xà
Tử-m Cảnh-Hợp
kiện tụng thua.
Canh-Quý
Mậu
Nhâm
Sách nói:
Tử khí: nói việc tử tang.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
69
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Hưu khí nói về bệnh nạn.
Tù khí nói nạn quan tai.
Vượng tướng phòng nạn quan nha.
10.QUÝ GIA MỆNH CAN: MÀ BỐN BỨC LƯỚI CAO THÌ BỆNH NẶNG
Lưới cao là Quý ở các cung 6, 7, 8, 9. Khi xem bệnh mà thấy Quý gia trên mệnh -can vào các cung 6, 7, 8, 9: thì bệnh nặng. Nếu Thần gặp vô khí: thì sống. Nếu Thần gặp khí : đới, sát, hình: thì chết.
Quý gia Kiền 6 là lưới cao 6 thước: nên bệnh nặng. Can trời ở Cấn 8 có Tử môn, còn gặp đới, sát, hình nên bệnh phải nặng mà chết.
QUÝ GIA CAN MỆNH MÀ BỐN BỨC LƯỚI THẤP: BỆNH ẤY THƯỜNG KHINH
Khi xem bệnh mà thấy Quý gia lên mệnh ở lưới thấp (cung 1, 2, 3, 4) thì bệnh nhẹ. Hay là thấy Thần không gặp đới, sát thì sống. Có đới, sát, hình thì chết. VD: Năm Quý Hợi, Đại tuyết, Hạ
Ất-Quý
Tân
Nhâm
nguyên, độn âm, cục 1. Ngày Bính Tý, giờ
Hưu-Hổ
Sinh-Hợp Thương-m
Nhâm Thìn. Người xem tuổi Đinh Hợi.
Đinh
Kỷ
Ất-Quý
Lúc ấy Trực phù Giáp Thân Canh sao
Kỷ
Mậu
Nhậm gia trên can giờ Nhâm ở cung Kiền 6.
Khai-Vũ
Quý
Đỗ-Xà
Can trời là Đinh ở Tốn 4, trên có Ất – Quý -
Bính
Tân
Hổ. Quý gia Đinh là Xà yêu kiều. Mệnh Hợi
ở cung Kiền 6 có Phù - Canh. Trên can Đinh
Đinh
Bính
Canh
ở Tốn 4 có Tị, trên Đinh có Quý, Quý là từ
Kinh-Địa Tử-Thiên
Cảnh-Phù
cung Khôn 2 có Thân, Tị và Thân hợp. Quý
Canh
Mậu
Nhâm
ở Tốn 4 là lưới cao 4 thước. Như vậy tuổi
Đinh Hợi này có bệnh nhưng nhẹ. Vì trên Đinh còn có Hưu môn là thần phúc che chở. Sách nói: Phù trên Chi bệnh chết cũng sống lại, cửa Hưu thì bệnh khỏi. 11.TN GIA LÊN CAN MỆNH PHÒNG TAI VẠ ĐẾN THN
Tân là lưới trời. Xem Mệnh mà thấy Tân trên can-mệnh: nên đề phòng tai vạ đến bên mình.
Ất
Bính
Canh
VD: Năm Giáp Dần, Lập thu,
Thương-Vũ
Đỗ-Hổ
Cảnh-Hợp
Thượng nguyên, độn âm, cục 2. Ngày Mậu
Bính
Canh
Mậu-Đinh
Tuất, giờ Kỷ Mùi. Người xem tuổi Ất Mão
Tân
Mậu
Lúc ấy Trực phù Giáp Dần Quý sao
Sinh-Địa
Đinh
Tử-m
Tâm gia trên can giờ Kỷ ở cung Khảm 1,
Ất
Nhâm
can Mệnh ở cung Chấn 3, trên có Tân –
Kỷ
Quý
Nhâm
Cửu địa - Sinh, Tân gia Ất là Hổ xướng
Hưu-Thiên
Khai-Phù Kinh-Xà
cuồng: cử động ra vào đều hung, cố ý làm
Tân
Kỷ
Quý
thì xấu, ở yên thì lành, phải dự phòng.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
70
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
NHM GIA CAN MỆNH ĐI LẠI VƯƠNG MÌNH
Nhâm là thiên lao. Khi xem Mệnh lành dữ mà gặp Nhâm gia Thiên can địa chi bản mệnh: cố ý làm thì bị giam, phạt, tội vạ.
VD: Năm Giáp Tí, Kinh Trập, Thượng nguyên, độn dương, Cục 1. Ngày Tân Hợi, giờ Ất Mùi. Người xem tuổi Ất Dậu.
quan sự kinh động không yên. Vì Tân là Trực phù nên có Quý nhân phù trợ mà được yên ổn.
12.ẤT PHỦ CAN MỆNH GẶP QUÝ NHN GIÚP ĐỠ
Ất là Nhật kỳ, là thần phúc. Khi xem lành dữ, mà thấy Ất đến gia lên can mệnh là
điềm có Quý nhân giúp đỡ.
Nhâm
Ất
Đinh
VD: Năm Ất Sửu, Lập xuân, Hạ
Khai-Xà
Hưu-m
Sinh-Hợp
nguyên, độn dương, cục 2. Ngày Mậu Thân,
Canh
Bính
Mậu
giờ Kỷ Mùi. Người xem tuổi Bính Ngọ.
Quý
Kỷ
Lúc ấy Trực phù Giáp Dần Quý sao
Kinh-Phù
Tân
Thương-Hổ
Trụ trên can giờ Kỷ ở cung Chấn 3. Can trời
Kỷ
Quý
Bính và mệnh đất Ngọ ở cung Ly 9, trên có
Thái m – can Ất - Hưu môn. Ất mộc - Hưu
Mậu
Bính
Canh
thủy gặp tháng mộc là có khí: tất sẽ có quý
Tử-Thiên Cảnh-Địa
Đỗ-Vũ
nhân giúp đỡ. Tháng, năm này, tuổi này
Đinh
Ất
Nhâm
được bình yên, nhưng vì có Thái âm trên can
mệnh nên làm việc gì cũng dỡ dang nữa chừng.
BÍNH GIA MỆNH ĐẤT: VIỆC KHỐN SỢ KINH
Bính là Bột, là kỷ cương rối loạn, là chợt nảy ra. Khi xem Mệnh mà thấy kỳ Bính trên can mệnh thì nên đề phòng những việc loạn trong cửa quan, mọi việc làm đều trái ý, trái lòng, điên đảo khó thành.
VD: Năm Giáp Tý, tháng giêng, Tiết
Nhâm Mậu Quý
Vũ thủy, Thượng nguyên, độn dương, cục
Đỗ-Địa Cảnh-Thiên Tử-Phù
9. Ngày Quý Sửu, giờ Giáp Dần. Người
Nhâm Mậu Canh-Quý
xem tuổi Ất Dậu.
Tân
Bính
Đem Trực phù Giáp Dần Quý gia lên
Thương-Vũ Quý Kinh-Xà
Địa hạ Lục Giáp thời can ở Trung ngũ ký ở
Tân
Bính
Khôn 2. Thấy lục Bính nguyệt kỳ và Kinh
Ất Kỷ
Đinh
môn, Đằng xà gia lên Dậu Địa mệnh tuế chi
Sinh-Hổ
Hưu-Hợp Khai-m
ở Đoài. Bính kỳ Hỏa và Kinh môn. Quẻ
Ất Kỷ
Đinh
này là “Kim Hỏa tu tinh”, đến gia cung
Đoài là cung Dậu tự hình chi hình tất ngày
này, giờ này ở trong có cái nạn tai biến đánh nhau. Phương chi Bính Hỏa gặp tháng Dần bị
tù khí, Kinh môn Kim gặp tháng Dần là Hưu khí, gặp Lục Kim hỏa đậu về khí, tất là việc xảy ra kinh sợ, rồi giải tán mà không đánh nhau nữa.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
71
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
13.GẶP ĐINH LÀ CÓ CÁT THẦN PHÙ HỘ
Đinh kỳ là Ngọc nữ. Xem mệnh mà được kỳ Đinh gia lên trên mệnh là có các thần đến che chở, mọi việc cử động ra vào đều tốt.
VD: Năm Đinh Sửu, Lập thu, Thượng
Nhuế-Đinh Trụ-Nhâm Tâm-Quý
nguyên, độn âm, cục 2. Ngày Quý Mùi, giờ
Hưu-m Sinh-Xà Thương-Phù
Đinh Tị. Người xem tuổi Quý Tị
Bính
Canh
Mậu-Đinh
Lúc ấy Trực phù Giáp Dần Quý sao
Anh-Canh
Bồng-Kỷ
Tâm gia lên Địa hạ can giờ Đinh ở Trung
Khai-Hợp
Đinh
Đỗ-Thiên
ngũ ký ở Khôn 2 cung. Mệnh đất là Tị có
Ất
Nhâm
Thái m – Can Đinh – cửa Hưu. Đinh kỳ
Phụ-Bính
Xung-Ất
Nhậm-Tân
gia Tốn 4 là Đinh kỳ đắc sử, là Nhân độn,
Kinh-Hổ
Tử-Vũ
Cảnh-Địa
Hưu môn là thần lành tất tháng này được
Tân
Kỷ
Quý
bình an, mong cầu đều tốt. Phàm xem được
Tam kỳ đắc sử và Nhân độn thì tự có các vị
thần đến phù hộ, có thể thừa thắng mà đánh địch quốc, cầu tài được lợi, việc kiện thắng lý, việc quan chóng xong, điền viên tiến ích.
GẶP MẬU ĐI ĐƯỜNG VẠN LÝ NHẸ TÊNH:
Lục Mậu là Thiên môn, nên đi xa
muôn dặm, trăm việc đều tốt. Xem thấy
Bồng-Bính Nhậm-Quý Xung-Mậu
Lục mậu gia vào Bản mệnh, đường xa Thương-Xà Đỗ-m Cảnh-Hợp muôn dặm đi được hanh thông đại lợi.
Kỷ
Đinh
Ất
VD: Năm Bính Dần, tháng hai, ngày
Tâm-Tân Phụ-Kỷ
Tân Tị, Giờ Mậu Tuất, Xuân phân, Thượng
Sinh-Phù
Canh
Tử-Hổ
nguyên dương độn 3 cục. Xem cho tuổi
Mậu Nhâm
Canh Thân.
Trụ-Nhâm Nhuế-Ất Anh-Đinh
Đem Lục Tân Trực phù sao Thiên
Hưu-Thiên Khai-Địa Kinh-Vũ
Tâm gia lên Địa hạ Lục Mậu thời can ở
Quý Bính Tân
Chấn 3. Thấy Lục Mậu Thiên bàn cùng
Lục hợp và Cảnh môn cùng gia lên Canh tuế can, Thân Tuế chi ở Khôn 2 cung. Có Cảnh môn nên vẫn thụ hiến sách, tất ngày tháng này đi xa muôn dặm hanh thông khoái lạc, trăm sự sở cầu được toại.
14.SÁU KỶ TRÊN CAN MỆNH: KÍN THÌ LỢI, HỞ THÌ KHÔNG LỢI Lục Kỷ là Địa hộ, là ngõ đất, nên dùng vào những việc có tính kín đáo, bí mật, tính toán. Xem thấy Lục Kỷ gia vào Thiên Can, Địa mệnh thì nên làm việc bí mật, nếu không sẽ gặp việc chẳng lành.
VD: Năm Giáp Tý, Đại hàn, Thượng nguyên, độn dương, cục 3. Ngày Mậu Thìn, giờ
Kỷ Mùi. Người xem tuổi Canh Thân
Quý
Mậu
Kỷ
Lấy Trực phù Giáp Dần Quý sao Sinh-Phù Thương-Xà Đỗ-m Nhậm gia lên Địa hạ Lục Kỷ thời Can ở
Kỷ
Đinh
Ất-Canh
cung Tốn 4. Can Canh và mệnh Thân cùng
ở trên cung 2, trên có m - Kỷ - Đỗ. Kỷ thổ
Bính
Đinh
đến Khôn là gặp trường sinh ở Thân, tuy Hưu-Thiên Canh
Cảnh-Hợp
gặp tháng Sửu là tướng khí, nhưng cũng chỉ
Mậu
Nhâm
nên làm những việc âm thầm kín đáo, lẫn
Tân
Nhâm
Ất
tránh thì tốt. Tháng này làm các việc bí mật
Khai-Địa Kinh-Vũ
Tử-Hổ
thì trăm việc đều yên ổn, có thần giúp đại
Quý
Bính
Tân
cát Nếu làm những việc có tính cách minh
bạch rõ ràng sẽ thất bại.
CANH TRÊN CAN MỆNH: NHÀ CHẲNG YÊN, NƯỚC CŨNG CHẲNG YÊN
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
72
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Canh là thiên lao, thiên ngục. Xem lành dữ mà thấy Canh trên Thiên can Địa mệnh thì: trong nhà đề phòng trộm cắp, kiện cáo. Ở nước thì phòng có nghịch tặc thích khách. Trong quân thì tùy tướng lấn áp Chủ soái. Nói chung, lục Canh gia ở đâu thì ở đó có tai họa.
VD: Năm Giáp Tý, Đại tuyết, Hạ nguyên, độn âm, cục 1. Ngày Đinh Mùi, giờ Canh Tuất. Người xem tuổi Kỷ Tị.
Lúc ấy Trực Phù Giáp Thìn Nhâm -sao
Canh
Bính
Đinh
Tâm trên can giờ Canh ở Cấn 8. Trực Phù Kinh-Địa Khai-Vũ
Hưu-Hổ
gia Canh là Thiên ất phi cung cách. Thấy
Đinh
Kỷ
Ất-Quý
Thiên thượng Lục Canh và Kinh môn, Cửu
Mậu
Kỷ
địa lâm vào Tị tuế chi ở Tốn. Xét Lục Canh Tử-Thiên Quý
Sinh-Hợp
kim, Kinh môn cùng kim gặp Tý nguyệt là
Bính
Tân
vượng khí. Kinh rằng: “vượng khí phòng
Nhâm
Tân
Ất-Quý
nạn qua nha”. Mà Bính kỳ và Huyền vũ lại Cảnh-Phù
Đỗ-Xà
Thương-m
gia vào Kỷ tuế can ở Ly, tất tháng này ở nhà
Canh
Mậu
Nhâm
phòng việc quan đánh nhau kinh, hay ở quân
phòng binh đao.
Đại để Lục Canh gia vào đâu tai hại không phải là một. Lục Canh cùng Cửu thiên vào mệnh cung thì phòng người trên khiển trách, khắc nhập thì hung, khắc xuất thì phát, như là
Canh gia Đinh Hỏa khắc Kim là khắc xuất, việc nước lo sau thì mừng. Canh gia Ất là kim khắc Mộc là khắc nhập, bị trong phát lo ngại. Lục Canh cùng Cửu địa gia vào mệnh cung thì phòng ốm đau bệnh tật chết chóc, khắc nhập thì hung như Canh gia Giáp mệnh, khắc xuất thì cát như Canh gia Đinh mệnh, sinh nhập thì hung như Canh gia Tý mệnh, tất bệnh liên miên mà chết. Sinh xuất thì cát như Canh gia Tuất mệnh, bệnh nhẹ mà sống. Lục Canh cùng Huyền vũ gia vào Mệnh cung phòng đạo tặc làm hại, khắc nhập sinh nhập mà đới hình, đới sát thì ngộ hại, khắc xuất sinh xuất mà không đới hình đới sát thì
không hại gì.
Lục Canh cùng Bạch hổ gia mệnh cung phải phòng thời khứ tật bệnh. Khắc nhập sinh nhập thì hung, như Canh gia Dần mệnh, Mão mệnh Hợi mệnh, Tý mệnh vậy. Sinh xuất khắc xuất thì cát như Canh gia Đinh mệnh, Bính mệnh Kỷ mệnh, Mậu mệnh vây. Lục Canh cùng Lục hợp gia mệnh phải phòng của cải mất mát. Khắc nhập sinh nhập thì người ngoài trộm mà khó tìm. Khắc xuất sinh xuất thì người ngoài lấy trộm mà để
trông thấy. Khắc xuất mà đới hưu Tù cũng khó tìm. Khắc nhập mà đới vượng tướng cũng có thể còn tìm thấy. Lục Canh tù cũng khó tìm, khắc nhập mà đới vượng tướng cũng dễ
thấy.
Lục Canh cùng Thái âm gia vào mệnh cung thì trước có nguyện với Thần linh điều gì mà chưa trả mà chết. Khắc nhập sinh nhập thì hung, khắc xuất sinh xuất cát, thấy Thái m gặp tướng khí thì tướng khí là cái cách phạt của thề nguyện. Thấy Thái âm vượng khí
là cái nguyện ước của Thần linh.
Lục Canh cùng Đằng xà gia vào mệnh cung phải phòng Tổ tiên nội ngoại hoặc ma quỷ làm tai, khắc nhập sinh nhập thì nặng, khắc xuất sinh xuất thì nhẹ. NÓI CHUNG:
Trên can mệnh mà có lục Canh và gặp:
*Phù: phòng bệnh hàn nhiệt.
*Thiên: Phòng người trên quở trách (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì không việc gì)
*Địa: Phòng chết non, bệnh tật, tai ách (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì nhẹ).
*Vũ: đề phòng trộm cắp, bị tai họa, bị người hại (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì
nhẹ).
*Hổ: phòng bệnh thời khí (đau bụng ) (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì nhẹ).
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
73
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
*Hợp: Phòng của cải, tiền nong mất mát (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì nhẹ).
*m: trước kia cầu thần linh mà nay chưa trả lễ nên mắc nạn (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì nhẹ).
Xà: phòng ma quỷ trong ngoài quấy hại, hay là tổ tiên nội ngoại quở phạt (khắc nhập thì nặng, khắc xuất thì nhẹ).
15.HƯU TRÊN MỆNH CHẾ HUNG HÒA CÁT
Hưu môn thuộc Thủy là Đại cát môn, là cửa lành, rất tốt. Gặp Giáp Ất Canh Tân Nhâm Quý gọi là Hòa. Gặp Chấn Mão
Đoài Dậu Kiền Hợi Khảm Tý cũng tốt.
Tân
Bính
Ất
Gặp Bính Đinh Mậu Kỷ Ly Ngọ Khôn
Sinh-Xà
Thương-m
Đỗ-Hợp
Mùi Cấn Sửu gọi là Chế rất xấu. khi xem
Ất
Nhâm
Đinh-Mậu
thấy Hưu môn gia vào Thiên Can Địa Chi
Quý
Nhâm
cung mà thấy Hòa thì đón cát, thấy Chế thì
Hưu-Phù
Mậu
Cảnh-Hổ
đón hung.
Bính
Canh
VD: Năm Giáp Tuất, Lập xuân, trung
Kỷ
Canh
Đinh
nguyên, độn dương, cục 5. Ngày Mậu Tý, Khai-Thiên Kinh-Địa
Tử-Vũ
giờ Bính Thìn. Người xem tuổi Bính Thân.
Tân
Quý
Kỷ
Lúc ấy Trực phù Giáp Dần Quý -sao
Bồng gia lên can giờ Bính ở cung Chấn 3. Trực phù gia Bính là Long hồi thủ. Trên can trời Bính ở cung Chấn 3 có Hưu. Hưu môn nên vào yết quý nhân, lấy hòa hợp thì mọi việc đều tốt.
SINH MÔN TRÊN MỆNH HÒA THÌ HỶ, CHẾ THÌ HẠI
Sinh môn thuộc Thổ là đại cát môn. Gặp Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Càn Đoài Khôn Ly Cấn gọi là hòa: rất tốt. Tất có hỷ
Tân
Ất
Kỷ
sự. Gặp Giáp Ất Nhâm Quý Khảm Chấn
Tử-m
Kinh-Xà
Khai-Phù
Tốn là Chế: rất xấu, đại hung. Xem thấy
Quý
Mậu
Bính
Sinh môn gia vào Thiên Can Địa chi được
Canh
Đinh
hòa thì đón cát, được chế thì đón hung.
HưuVD: Năm Ất Sửu, Lập hạ, Thượng
Cảnh-Hợp
Nhâm
Thiên
nguyên, độn âm, cục 9. Ngày Ất Mùi, giờ
Đinh
Canh
Bính Tý. Người xem tuổi Tân Hợi.
Lúc ấy Trực phù Kỷ Giáp Tuất - sao
Bính
Mậu
Quý
Nhậm trên can giờ Bính ở Khôn 2. Phù
Đỗ-Hổ
Thương-Vũ Sinh-Địa
gia Bính: Long phản thủ.
Kỷ
Ất
Tân
Can Tân mệnh Hợi ở cung Kiền 6, có
Sinh môn. Được Sinh môn thì nên thăng quan, xây dựng, kết hôn, cầu tài, chăn nuôi...đều tốt.
16.THƯƠNG MÔN TRÊN CAN MỆNH: CHẾ HÒA ĐỀU KHÔNG TỐT
Cửa Thương thuộc Mộc là đại hung môn: không tốt.Thương môn trên: Giáp Ất Bính Đinh Nhâm Quý Chấn Tốn Khảm Ly gọi là
hòa. Thương môn trên Mậu Kỷ Canh Tân Xung-Mậu Phụ-Kỷ
Anh-Đinh
Càn Đoài Khôn Cấn gọi là Chế. Xem gia
Cảnh-Phù Tử-Xà
Kinh-m
sự bình an thấy Thương môn trên Thiên
Kỷ
Đinh
Ất
can Địa chi bản mệnh dù Hòa hay Chế đều
Nhậm-Quý Nhuế-Ất
không tốt.
Đỗ-Thiên Canh Khai-Hợp
Thương môn mà được Kỳ thì chỉ có:
Mậu Nhâm
đuổi bắt kẻ chạy trốn, trộm cắp, đi săn,
Bồng-Bính
Tâm-Tân Trụ-Nhâm
đánh cá, đòi nợ, cờ bạc, vui đùa là tốt. Nếu
Thương-Địa
Sinh-Vũ
Hưu-Hổ
Quý Bính Tân
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
74
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
lên quan, xuất hành, hôn nhân, buôn bán, xây dựng, chôn cất...thì xấu. VD: Năm Giáp Thân, Tháng 2, ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tị, Xuân phân thượng nguyên dương độn 3 cục. Xem cho tuổi Quý Mùi gia sự cát hung. Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên xung trực phù gia lên Địa hạ Lục Kỷ thời can ở Tốn 4
cung. Giờ Kỷ Tị thì Thương môn đến Cấn 8 cung. Như vậy là tại Cấn có Thương môn, Cửu địa và Lục Bính cùng gia lên Quý Tuế can. Mà Kinh môn, Thái âm và Đinh kỳ lại cùng gia vào Mùi tuế chi ở Khôn. Xét Thương môn gia lên Lục Quý Tuế Can bản mệnh mà đoán.
ĐỖ TRÊN CAN MỆNH: NẾU HÒA THÌ THÀNH, GẶP CHẾ KHÔNG THÀNH
Đỗ môn thuộc Mộc là thứ cát môn, Đổ trên: Giáp Ất Bính Đinh Canh Tân Nhâm Quý
Khảm ly Chấn Tốn: gọi là Hòa, cử động đều tốt. Đỗ môn trên Canh Tân Mậu Kỷ Khôn Cấn Càn Đoài là Chế, cử động đều bất thành.
Khi xem lành dữ mà thấy Đổ môn
trên Thiên can địa chi bản mệnh mà gặp
Tâm-Canh Bồng-Đinh Nhậm-Nhâm
hòa thì đón tốt, gặp Chế thì đón hung.
Kinh-Hổ Khai-Vũ
Hưu-Địa
Cửa Đổ là phương tàng hình, là nơi
Mậu Quý Bính
tránh tai lánh nạn, lấp huyệt, đuổi bắt là
Trụ-Tân Xung-Ất
tốt, còn ngoài ra đều không tốt.
Tử-Hợp Kỷ Sinh-Thiên
VD: Năm Giáp Tý, tháng 4, ngày
Ất Tân
Giáp Tí, giờ Canh Ngọ, Lập hạ, thượng
Nhuế-Bính Anh-Quý Phụ-Mậu
nguyên, Dương độn, 4 cục. Xem cho Cảnh-m
Đỗ-Xà
Thương-Phù
người tuổi Đinh Hợi.
Nhâm
Đinh Canh
Đem Lục Mậu Trực phù gia lên địa
hạ Lục Canh thời can ở Kiền 6 cung. Giờ Canh Ngọ thì Đỗ môn gia lên cung Khảm. Tại Khảm thấy Đỗ môn và Đằng xà cùng Lục Quý gia vào Đinh Tuế can. Mà Thương môn cùng Trực phù gia vào Hợi tuế chi bản mệnh ở Kiền. Xét Đỗ môn mà đoán. 17.CẢNH TRÊN MỆNH: HÒA THÌ MỪNG, CHẾ THÌ HẠI
Cảnh môn thuộc Hỏa là tiểu cát môn. Gặp Cảnh môn trên Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Chấn Tốn Khôn Cấn gọi là Hòa: cử động mọi vệc đều nửa tốt. Gặp Canh Tân Nhâm Quý Càn Đoài Khảm gọi là Chế: mọi
việc đều nửa hung. Cửa Cảnh lợi về văn
Phụ-Kỷ Anh-Kỷ Nhuế-Tân
thư như: dâng thư, hiến kế sách, tuyển
lựa tướng sĩ là tốt. Nếu được tam kỳ thì
Kỷ Quý Tân
nên đặt mưu, phá trận, ra hiệu lệnh,
Xung-Canh Trụ-Bính
phong thưởng thì tốt.
Tử-Phù Mậu Sinh-Hổ
Xem bản mệnh thấy Cảnh môn gia
Canh Bính
mệnh cung mà Hòa thì đón cát, gặp Chế Nhậm-Đinh Bồng-Nhâm
thì đón hung.
Cảnh-Xà
Đỗ-m Thương-Hợp
VD: Năm Bính Dần, tháng 7, ngày
Đinh Nhâm Ất
Bính Thân, giờ Canh Dần, Lập thu,
Trung nguyên, m độn 5 cục. Xem cho người tuổi Đinh Dậu. Đem Lục Canh trực phù sao Thiên xung gia địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Đến giờ Canh Dần thì Thương môn đến Kiền, thấy Cảnh môn - Đằng và lục Đinh tinh kỳ gia vào Đinh Tuế can Bản mệnh ở Cấn. Mà Sinh môn Bạch hổ Lục Bính nguyệt kỳ gia vào Dậu tuế chi ở Đoài. Xét Cảnh môn tại Cấn mà đoán. Bài này có thể luận như sau: Xét tại cung Cấn 8 có can Đinh thượng thần cùng Cửa Cảnh và sao Đằng xà gia vào can Đinh Bản mệnh. Có thể đoán rằng: trong tháng có cuộc vui, trong cuộc vui có đôi điều hoảng hốt do nhận được tin không tốt về việc làm ăn, tuy vậy vì có Đinh kỳ thượng thần nên mọi chuyện cũng được tốt đẹp.
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU
75
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
Tại cung Đoài 7 có Bính kỳ - cửa Sinh và sao Bạch hổ gia vào Tuế Chi bản mệnh. Bính gia Dậu là khắc nhập, Sinh chủ về tiền tài, Hổ chủ về bệnh tật. Có thể đoán rằng: trong tháng bị ốm đau bệnh tật, may nhờ có Sinh môn vượng khí tức là có tiền nên gặp thầy gặp thuốc mà qua khỏi.
TỬ GIA MỆNH HÒA CHẾ CẢ HAI XẤU RÀNH RÀNH
Tử môn trên Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân là hòa. Tử môn trên Giáp Ất Nhâm Quý là
Chế.
18.KINH MÔN TRÊN MỆNH: CHẾ HÒA CÙNG SỢ
Kinh môn trên Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là hòa. Trên Giáp Ất Bính Đinh là
Chế.
KHAI TRÊN MỆNH: HÒA CHẾ CÙNG VINH
Khai môn trên Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là hòa. Trên Giáp Ất Bính Đinh là Chế.