Pair of Vintage Old School Fru


XUANTOANMSI
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

1

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU – QUYỂN 1

1.THANH SỬ VỀ CỤC DỒN LẠI:

Đời Thượng cổ Vua Hoàng đế sai ông Phong hậu là ra Độn giáp 1030 Cục. Đến cụ

Thanh sử là Thái công bỏ bớt những cái phiền mà tóm tắt lại những cốt yếu. 2.TRƯƠNG TỬ PHÒNG 18 CỤC ĐẶT RA:

Đến đời Hán, ông Trương Tử Phòng làm sách ĐỘN GIÁP bí lược, dồn thành 18 cục, để xem binh gia thắng thua và các việc Quốc gia - Thiên thời – nhân sự hay dở cát hung. 3.KIỀN KHẢM CẤN CHẤN TỐN LY KHÔN ĐOÀI: thể định bát quái cho rõ. Kiền ở cung Tuất Hợi, phương Tây Bắc.

Khảm cung Tý phương bắc.

Cấn cung Sửu Dần, phương Đông Bắc.

Chấn cung Mão, phương Đông.

Tốn cung Thìn Tỵ, phương Đông Nam.

Ly cung Ngọ, phương Nam.

Khôn cung Mùi Thân, phương Tây Nam.

Đoài cung Dậu, phương Tây.

4.HƯU SINH THƯƠNG ĐỖ CẢNH TỬ KINH KHAI: tên gọi bát môn. Hưu thủy môn ở nhất Khảm.

Sinh Thổ môn ở bát Cấn.

Thương Mộc môn ở Tam Chấn.

Đỗ Mộc môn ở tứ Tốn.

Cảnh Hỏa môn ở cửu Ly.

Tử Thổ môn ở nhị Khôn.

Kinh Kim môn ở thất Đoài.

Khai Kim môn ở lục Kiền.

5. LẤY BA NGUYÊN ĐỊNH BA CỤC TRƯỚC:

Ngày Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu là đầu thượng nguyên là thượng cục. Ngày Giáp Dần Giáp Thân, Kỷ Tị Kỷ Hợi là đầu trung nguyên trung cục. Ngày Giáp Thìn Giáp Tuất, Kỷ Sửu Kỷ Mùi là đầu hạ nguyên là Hạ cục gọi là ba nguyên ba cục. 6.CHÍN TINH VÀO CHÍN CUNG:

Chín cung là: Khảm 1, Khôn 2, chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9. Chín Tinh là: 1-Thiên Bồng Thủy, 2-Thiên Nhậm Thổ, 3-Thiên xung Mộc, 4-Thiên Phụ Mộc, 5-Thiên Anh Hỏa, 6 Thiên Nhuế Thổ, 7-Thiên Trụ Kim, 8-Thiên tâm Kim, 9Thiên Cầm Thổ. Tham lang Thiên bồng ở khảm thủy, Cự môn Thiên nhuế ở nhị khôn Thổ

cung, Lộc Tồn Thiên xung ở tam chấn Mộc cung, Văn khúc Thiên phụ ở tứ Tốn Mộc cung, Liêm Trinh Thiên cầm ở 5 Trung Thổ cung, Vú khúc Thiên Tâm ở Lục Kiền Kim cung, Phá quân Thiên trụ ở Đoài 7 cung, tả phù Thiên nhậm ở Cấn thổ 8 cung, Hữu bật Thiên Ương ( có sách gọi là thiên anh) ở Ly hỏa 9 cung.

7.ĐÔNG CHÍ TỪ KHẢM ĐẾN LY DƯƠNG ĐỘN THUẬN CHO HIỂU: Tiết đông chí là nhất dương sinh khởi từ khảm 1, khôn 2, chấn 3….cho đến Ly 9 như

thế là dương thuận ở Độn.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

2

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

8.HẠ CHÍ TỪ LY ĐẾN KHẢM M ĐỘN NGHỊCH BIẾT QUA: Hạ chí là tiết nhất âm sinh, độn khởi từ cửu Ly, bát cấn, thất đoài….cho đến khảm 1, như thế âm nghịch độn.

9.MỖI NGUYÊN 5 NGÀY LÀ 1 CỤC:

Lục giáp định ra ba Nguyên, mỗi Nguyên 5 ngày một lần đổi. Thí dụ: ngày Giáp Tý

đến Mậu Thìn 5 ngày là 1 Nguyên là Thượng cục. Ngày Kỷ Tỵ đến Quý Dậu 5 ngày là 1

Nguyên, là Trung cục. Ngày Giáp Tuất đến Mậu Dần 5 ngày là 1 Nguyên là Hạ cục. 10.TRỰC PHÙ 10 GIỜ MỘT LẦN THAY:

Trực phù dung làm quan phù đầu Lục giáp, cứ hết 10 giờ lại một lần thay. Thí dụ: ngày Giáp Tý Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục, giờ Giáp Tý thì lục Mậu Thiên bồng là Trực phù gia ở Khảm. Giờ Ất Sửu thì Lục Mậu thiên bồng trực phù gia thời can ở Ly 9, giờ Bính Dần thì Lục Mậu Thiên bồng Trực phù gia thời can ở Cấn 8……cho đến giờ Quý Dậu. 10 giờ Trực phù đều gia vào Thời can như vậy. Trực sử cũng cứ 10 giờ một lần thay.

11.LỤC GIÁP LÀM QUAN LỤC NGHI PHÙ ĐẦU: Trời đất một đường khai cục. Lục giáp là quan Luc nghi là:

Giáp Tý thì Lục Mậu.

Giáp Ngọ thì Lục Tân

Giáp Tuất thì Lục Kỷ

Giáp Thìn thì Lục Nhâm.

Giáp Thân thì Lục Canh

Giáp Dần thì Lục Quý.

Thế thì Lục giáp là quan lục nghi Phù đầu (tuy là Trực phù nhưng có Thiên thượng trực phù là Trực phù trên Thiên bàn và Địa hạ Trực phù là Trực phù của Địa bàn), dùng tinh m đến Dương độn khác nhau.

12.LỤC NGHI VỚI TAM KỲ THUẬN NGHỊCH: âm dương theo hai lối dưới đây. Dương độn thì Lục nghi thuận hành, mà Tam kỳ nghịch hành. m độn thì Lục nghi nghịch hành mà Tam kỳ thuận hành. Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là Lục nghi, Ất Bính Đinh là tam kỳ. m Dương độn trước đều khởi Lục nghi, rồi mới đến Tam kỳ. 13.MÔN KIA LÀ KHÁCH:

Hưu Sinh Thương Đỗ Cảnh Tử Kinh Khai là Bát môn. Môn là Trực sử, Trực sử là Khách, xuất hành đến nhà người ta mà thấy Môn hợp vượng tướng thì tốt, nếu thấy Môn bị Tù Phế đãi sát hay là khắc nhập thì xấu. 14.PHÙ NÀY LÀ CHÍNH CHỦ:

Phù đầu là Trực phù, như Giáp Tý thì Lục Mậu, Giáp Tuất là Lục Kỷ…làm Trực phù. Xem trăm việc hoặc ở nhà, ở doanh trại thấy Trực phù sinh hợp vượng tướng thì tốt, nếu Tù Tử Phế thì hung.

15. TRỰC PHÙ XÉT PHÙ ĐẦU DỰ ĐOÁN CÁT HUNG:

1.Giáp Tý Mậu là trực phù: Mậu nghi thuộc Thổ, tướng ở 4 tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ là đồng loại, vượng ở tháng Thân Dậu thuộc Kim là ta sinh ra. Gặp Vượng Tướng là tốt.

Tù: ở tháng Tỵ Ngọ thuộc Hỏa (Nguyệt sinh ta thì Tù). Tử: ở tháng Dần Mão thuộc Mộc (Nguyệt khắc ta thì Tử). Hưu: ở tháng Hợi Tý thuộc Thủy (Nguyệt bị ta khắc thì Hưu) Nếu bị Tù, Tử, Hưu là xấu.

2.Giáp Tuất Lục kỷ: làm trực phù, Kỷ cũng thuộc Thổ cùng như Lục Mậu ở trên.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

3

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

3.Giáp Thân Lục Canh là trực phù: Canh Nghi thuộc Kim: Tướng: ở tháng Thân Dậu là cùng loại.

Vượng: ở tháng Hợi Tý.

Tù: ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.

Tử ở tháng Tỵ Ngọ.

Hưu: ở tháng Dần Mão.

4.Giáp Ngọ Lục Tân: là trực phù, Nghi Tân thuộc Kim cũng như Canh ở trên. 5.Giáp Thìn Lục Nhâm làm trực phù: Nghi Nhâm thuộc Thủy. Tướng ở tháng Hợi Tý.

Vượng ở tháng Dần Mão.

Tù ở tháng Thân Dậu.

Tử ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.

Hưu ở tháng Tỵ Ngọ.

6.Giáp Dần Quý: là trực phù. Quý nghi thủy cũng như Lục nhâm ở trên. Lục Nhâm gặp Vượng Tướng mà lại gặp Lục Canh ở m Dương hai bàn trên dưới thì trong sự tốt lành cũng xảy ra việc trộm cướp (Lục Nghi vượng Tướng mà gặp Lục Canh ở bàn m Dương trên dưới tự dưng có người đến trói). Tử: có nghĩa là tử tang.

Tù: có nghĩa là giam hãm, thường hay gặp quan sự. Hưu: có nghĩa là bệnh nạn.

Xét lục nghi để biết dở hay:

1.Mậu Kỷ làm Trực phù, xem trong nhà thì Mậu Kỳ là mình, ta khắc là thê tài, khắc ta là quan quỷ, ta sinh Canh Tân là con cháu, Bính Đinh sinh ta là cha mẹ, Mậu kỷ đồng hành với ta là huynh đệ.

Xem trong quân, ta khắc nhâm quý là binh khí, ta sinh Canh tân là quân sĩ, đồng loại Mậy Kỷ là tướng tá, Giáp ất khắc ta là quan quỷ (vượng tướng là Quan, hưu tù là Quỷ). 2.Canh tân làm trực phù: xem trong nhà thì Canh Tân là mình, ta khắc Lục ất là thê

tài, ta sinh Nhâm Quý là con cháu, đồng loại Canh Tân là huynh đệ, Bính Đinh khắc ta là

Quan Quỷ, Mậu Kỷ sinh ta là cha mẹ,.

Xem trong quân: ta khắc Lục Ất là binh khí, ta sinh Nhâm Quý là quân sĩ, đồng loại Canh Tân là tướng tan gang hang., khắc ta Bính Đinh là Quan Quỷ, sinh ta Mậu Kỷ là Ấn Thụ.

3.Nhâm Quý là trực phù: xem trong nhà, Trực phù là mình, ta khắc Bính Đinh là thê

tài, ta sinh Lục ất là con cháu, đồng loại nhâm quý là huynh đệ, khắc ta Mậu Kỷ là Quan Quỷ, sinh ta Canh Tân là cha mẹ.

Xem trong quân: ta khắc Bính Đinh là binh khí, ta sinh Lục ất là quân sĩ, đồng loại Nhâm Quý là bằng hữu, khắc ta Mậu Kỷ là Quan Quỷ, sinh ta Canh Tân là ấn thụ. 16.TRỰC SỬ LM ĐẾN CUNG NÀO, XÉT CHỖ LM ẤY Ở ĐỊA BÀN LÀ TINH

GÌ THÌ CÁT HUNG ĐÃ RÕ:

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Giáp Tý, Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục. Giờ Giáp Tý thì Hưu môn Trực sử ở cung Khảm 1. Ở Khảm là bản gia của sao Thiên bồng là Thái dương đại hung tinh gặp mùa Đông tháng Tý, Thiên bồng được tướng khí. Kinh rằng: Đại hung tinh gặp vượng tướng biến ra trung bình.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

4

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Giờ Ất Sửu thì Hưu môn Trực sử ở Khôn 2 cung. Thời hạ ở Khôn có sao Thiên nhuế

là Thái âm đại hung tinh, Thiên nhuế gặp mùa đông tháng Tý là Hưu khí. Kinh rằng: đại hung vô khí là hung.

Giờ Bính Dần: Hưu môn Trực sử gia Chấn 3 cung có sao Thiên xung là Thái dương tiểu cát tinh, Thiên xung mùa đông tháng Tý là Tù khí. Kinh rằng: Tiểu cát vô khí rất hung.

Giờ Đinh Mão: Hưu môn Trực sử gia Tốn 4 cung thời Hạ có sao Thiên Phụ là Thái dương đại cát tinh, Thiên phụ mùa Đông tháng Tý bị Tù khí. Kinh rằng: Đại cát tinh tù khí

lại là hung.

Giờ Mậu Thìn: Hưu môn Trực sử gia trung cung, gặp sao Thiên cầm là Thái dương tiểu cát tinh. Thiên cầm mùa Đông tháng Tý là Hưu khí. Kinh rằng: tiểu cát vô khí rất hung.

Giờ Kỷ Tỵ: Hưu môn Trực sử gia Kiền 6 cung. Tại Kiền có sao Thiên tâm là Thái m tiểu cát tinh. Thiên tâm mùa Đông tháng Tý là Vượng khí. Kinh rằng: Tiểu cát tinh vượng khí rất tốt.

Giờ Canh Ngọ: Hưu môn trực sử gia Đoài 7 cung, có sao Thiên Trự là Thái âm tiểu hung tinh, Thiên trụ gặp mùa Đông tháng Tý được vượng khí. Kinh rằng: tiểu hung tinh vượng khí rất tốt.

Giờ Tân Mùi: Hưu môn trực sử gia Cấn 8 cung, có sao Thiên nhậm là Thái dương đại cát tinh. Thiên nhậm gặp mùa Đông tháng Tý bị hưu khí. Kinh rằng: đại cát vô khí rất hung.

Các giờ khác cứ thế mà suy.

Thái dương tinh:

Thiên Bồng Thủy: Thái dương đại hung tinh: Vượng : ở tháng Dần Mão

Tù : ở tháng Thân Dậu.

Tướng : ở tháng Hợi Tý.

Tử :

ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.

Hưu :

ở tháng Tỵ Ngọ.

Thiên nhậm Thổ: Thái dương đại cát tinh.

Vượng : ở tháng Thân Dậu Tù

:

ở tháng Tỵ Ngọ.

Tướng : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.

Tử :

ở tháng Dần Mão.

Hưu :

ở tháng Hợi Tý.

Thiên xung mộc: Thái dương tiểu hung tinh. Vượng : ở tháng Tỵ Ngọ Tù

:

ở tháng Hợi Tý.

Tướng : ở tháng Dần Mão.

Tử :

ở tháng Thân Dậu

Hưu :

ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.

Thiên Phụ mộc: Thái dương đại cát tinh. Vượng tướng như Thiên xung. Thiên Cầm Thổ: Thái dương tiểu cát tinh

Vượng : ở tháng Thân Dậu Tù

:

ở tháng Tỵ Ngọ

Tướng : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.

Tử :

ở tháng Dần Mão

Hưu :

ở tháng Hợi Tý.

Thái m tinh:

Thiên Anh Hỏa: Thái âm tiểu cát tinh.

Vượng : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi

Tù : ở tháng Dần Mão.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

5

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Tướng : ở tháng Tỵ Ngọ. Tử :

ở tháng Hợi Tý

Hưu :

ở tháng Thân Dậu.

Thiên nhuế Thổ: Thái âm đại hung tinh.

Thiên Trụ Kim: Thái âm tiểu hung tinh

Thiên Tâm Kim: Thái âm tiểu cát tinh.

Vượng : ở tháng Hợi Tý

Tù : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi

Tướng : ở tháng Thân Dậu. Tử :

ở tháng Tỵ Ngọ

Hưu :

ở tháng Dần Mão.

17.CHỦ ĐẠI TƯỚNG, KHÁCH ĐẠI TƯỚNG:

Độn dương: Thiên thượng Trực phù là Chủ đại tướng.

Địa hạ trực phù là Khách đại tướng.

Độn âm:

Thiên thượng Trực phù là Khách đại tướng.

Địa hạ Trực phù là Chủ đại tướng.

Thiên thượng trực phù là Phù đầu gia ở thời.

Địa hạ Trực phù là Phù đầu nguyên vị ở địa bàn.

VD1: ngày Bính Dần, giờ Tân Mão. Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục. Xem về binh sự, đem Thiên xung -

Mậu 1

Tân 4

Ất 9

Trực phù Giáp Thân Canh gia lên Địa hạ

Kỷ 2

Nhâm 5

Bính 8

lục Tân thời can ở Tốn 4 cung, gọi là

Canh 3

Quý 6

Đinh 7

Thiên thượng trực phù cung. Thế là Chủ

tướng ở phương Đông nam. Trực phù Xung-Canh Phụ-Tân Anh-Ất Canh thuộc Kim sắc trắng, thấy có mây

Tử-Phù Kinh-Xà Khai-m

trắng đến che là Chủ tướng được trời

Tân

Ất Kỷ

giúp. Nếu Chủ tướng ở Bắc thấy quân Nhậm-Bính Nhuế-Kỷ

địch ở tây bắc, đến đánh trước thì thắng. Cảnh-Thiên Nhâm Hưu-Hợp Canh kim ở Tốn là được trường sinh.

Canh Đinh

Địa hạ Trực phù Canh ở Chấn 3 Bồng-Mậu Tâm-Quý Trụ-Đinh Đỗ-Địa Thương-Huyền Sinh-Bạch

cung thế là Khách đại tướng ở phương

Bính Mậu Quý

Đông, tuy gặp Cửu Thiên, nhưng gặp

Bính gia Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch.

Nếu Khách đại tướng ở Bắc nên lui binh cố thủ thì tốt. Thấy mây đỏ đến che, tất Khách binh kinh động. Vậy thoái thì tốt, tiến thì hung. VD2: ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần. Tiểu thử, m độn 8cục.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

6

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Xem binh sự đem Giáp Tý Mậu Trực

Mậu 8

Tân 5

Ất 9

phù-sao Thiên nhậm gia lên thời can Bính

Kỷ 7

Nhâm 4

Bính 1

ở khảm 1 cung phương Bắc. Phương Bắc

Canh 6

Quý 3

Đinh 2

có Thiên thượng trực phù cung, âm độn

nên là Khách đại tướng. Được Mậu gia

Anh-Ất Nhuế-Đinh Trụ-Kỷ

Bính gọi là “ Long phản thủ ” là cách rất

Tử-Huyền Kinh-Bạch Khai-Hợp

tốt.

Nhâm

Ất

Đinh

Xem Thiên thượng trực phù giáp Tý

Phụ-Nhâm Tâm-Canh

mậu từ cung Cấn gia sang Khảm, hẳn là

Cảnh-Địa Hưu-m

khách tướng chiếm cứ bản quốc mà làm

Quý Tân Kỷ

ngăn trở muôn quân, nhìn về phương

Xung-Quý Nhậm-Mậu Bồng-Bính

đông bắc có mây vàng đến che và lại có

Đỗ-Thiên Thương-Phù Sinh-Xà

Mậu Bính Canh

mây đỏ ở phương ấy nên hẳn là Khách

binh có trời giúp, nên tránh đi chớ có

phạm vào.

Địa hạ trực phù lục mậu ở Cấn 8 cung phương Đông Bắc, tuy có Cửu thiên, nhưng bị

Lục Quý gia vào nên thần cao 8 thước là thiên võng bát trương. Giờ này thủ thì tốt, tiến thì hung.

Chủ Đại tướng nên giữ trại đợi địch đến mà đánh thì thắng, lấy nghĩa là Địa hạ Mậu nghi thổ khắc lên thiên thượng Lục Quý thủy vậy. 18.DỤ BINH VÀ PHỤC BINH:

Lấy:

Lục Đinh gia lâm là chủ dụ binh.

Thái âm gia lâm là chủ phục binh.

Lục Canh gia lâm là khách dụ binh.

Huyền vũ gia lâm là khách phục binh.

Xem chỗ gia lâm thấy hòa hợp thì không có, thấy khắc nhập là tất có. Thí dụ: Ngày Kỷ Hợi, giờ Đinh Mão, Xuân phân trung nguyên dương độn 9 cục. Xem việc binh, thấy Thiên thượng

Trực phù Giáp Tý Mậu gia lâm địa hạ

Mậu 9

Tân 3

Ất 8

Thời can Đinh ở kiền 6 cung. Lục Đinh

Kỷ 1

Nhâm 4

Bính 7

Thời can là Chủ dụ binh, phi gia lên Địa Canh 2

Quý 5

Đinh 6

hạ Lục Tân ở Chấn chính Đông, thế là Chủ

dụ binh ở Đông. Đinh Hỏa gặp mùa Xuân

Bồng-Kỷ Nhậm-Ất Xung-Tân

tháng mão bị Tù khí, xét Đinh hỏa đến

Tử-Bạch Kinh-Huyền Khai-Địa

khắc Tân Kim, lại gặp tù khí, đi đánh thấy

Nhâm Mậu Canh

Tâm-Đinh Phụ-Nhâm

giặc hồi lui thì thoái binh, nếu cố tiến thì Cảnh-Hợp Quý Hưu-Thiên thua.

Tân Bính

Thái âm là Chủ phục binh ở Cấn 8

Trụ-Bính Nhuế-Canh Anh-Mậu

cung, có Lục Bính gia lên Lục Ất ở Cấn

Đỗ-m Thương-Xà Sinh-Phù

Đông bắc. Xét ra Bính hỏa đến Cấn là

Ất Kỷ

Đinh

Trường sinh địa bàn, cung Cấn có Sửu

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

7

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Dần mà lại là chỗ vị phục binh lâm, nhưng Cấn lại có Thiên trụ gia lâm gặp Mão hưu khí, hẳn là Chủ phục binh đánh trước hơi thắng, sau loạn binh mà thua, nghĩa là Thiên trụ kim đã hưu khí lại bị bính hỏa khắc nữa.

Thiên thượng Lục Canh là khách dụ binh là rút binh ở Khảm chính Bắc, Canh gia Kỷ gọi là Thiên Địa hình cách, lại gặp Đằng xà vây, đánh trước hơi lợi, lui thời tốt, nếu viễn chinh xa mã bại vong, nửa đường là thua.

Mậu 7

Tân 4

Ất 8

Huyền vũ gia lâm là khách phục binh, Huyền Kỷ 6

Nhâm 3

Bính 9

vũ ở Ly chính nam. Ất kỳ đến gọi là đắc sử, thế là Canh 5

Quý 2

Đinh 1

khách phục binh ở phương Nam, thấy cây xanh lại

che là trời hợp người, nếu tiến binh đánh

Nhậm-Ất Xung-Nhâm Phụ-Tân

rất tốt.

Kinh-huyền Khai-Bạch Hưu-Hợp

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão,

Tân Bính

Quý-canh

Thu phân thượng nguyên âm độn 7 cục.

Bồng-Đinh Anh-Bính

Đem thiên thượng Trực phù Giáp

Tử-Địa Canh Sinh-m

Nhâm Mậu

Tý Mậu Thiên Trụ gia lên Địa hạ Lục

Tâm-Kỷ Trụ-Mậu Nhuế-Quýcanh

Đinh thời can ở Khảm.

Cảnh-Thiên

Đỗ-Phù Thương-Xà

Lục Đinh thời can là Chủ dụ binh

Ất

Đinh Kỷ

lâm địa hạ lục nhâm ở chấn chính đông,

thế là Chủ dụ binh ở Đông. Xét Đinh hỏa gặp mùa Thu tháng Dậu bị hưu khí, lại gặp Nhâm thủy khắc lên Đinh hỏa, đạo binh này không đánh mà tự vỡ. Thái âm ở Đoài chính Tây, thế là Chủ phục binh ở Tây, thấy Lục Bính gia lên Lục Mậu phù đầu gọi là điểu điệt huyệt là cách tốt, thấy phương Nam có mây đỏ nổi lên mà

phương này có mây vàng nổi lên ứng thế là Chủ phục binh được trời giúp, quân rất mạnh. Lục canh gia lên địa hạ Lục Kỷ ở Kiền Tây bắc, gọi là thiên địa hình cách, cách xấu, thế là Khách dụ binh ở Tây bắc, được Canh kim gặp tháng Dậu là tướng khí, hẳn là

Khách dụ binh, trước đánh đại thắng, nên thắng thì lui hồi quân mã, nếu viễn chinh tất thua.

Huyền vũ gia lâm cung Tốn ở Đông Nam, thế là Khách phục binh ở Đông Nam, nhưng Lục Ất gia Lục Tân ở Tốn là Long đào tẩu, xem việc binh gặp cách này là quân tan vỡ.

19.CHỦ BẠN BINH, KHÁCH BẠN BINH PHẢI VỠ:

Trực sử gia lâm là chủ bạn binh, Nhật Can gia lâm là khách bạn binh. VD: ngày Bính Tý, giờ Nhâm Thìn, Vũ thủy Hạ nguyên dương độn 3 cục.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

8

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Đem thiên thượng Lục Canh Giáp Mậu 3

Tân 6

Ất 2

Thân Thiên cầm Trực phù gia lên Địa hạ Kỷ 4

Nhâm 7

Bính 1

Lục Nhâm thời can ở Đoài, thấy Tử môn Canh 5

Quý 8

Đinh 9

Trực sử ở Tốn Đông nam, như vậy là Chủ

bạn binh ở Đông Nam. Thời hạ được sao

Xung-Mậu Phụ-Kỷ Anh-Đinh

Thiên phụ là Thái dương đại cát tinh gặp

Tử-Huyền Kinh-Địa Khai-thiên

mùa Xuân tháng Dần được tướng khí,

Kỷ

Đinh

Ất

Kinh rằng: Cát tinh phùng vượng tướng,

Nhậm-Quý Cầm-Canh

vạn sự công chắc thành. Nếu lại thấy

Cảnh-Bạch Canh Hưu-Phù

Mậu Nhâm

Đông nam có mây vàng kéo đến, như vậy

Bồng-Bính Tâm-Tân Trụ-Nhâm

là chủ bạn binh được Trời giúp.

Đỗ-Hợp Thương-m Sinh-Xà

Lục Bính Nhật can gia lên Lục Quý

Quý Bính Tân

thủy ở Cấn Đông bắc, thế là Khách bạn

binh ở Đông bắc. Bính hỏa vào Cấn là Trường sinh Địa, nhưng gặp tháng Dần, tù khí, lại Quý thủy ở địa bàn khắc lên, Bính Hỏa sợ Khách bạn binh không am đạo lộ, ra vào kinh mê cho nên dừng lại cố thủ thì tốt, tiến

binh ắt gặp hung.

Mậu 4

Tân 7

Ất 3

20.CHỦ TƯỚNG HIỆU, KHÁCH Kỷ 5

Nhâm 8

Bính 2

TƯỚNG HIỆU CHO MÌNH:

Canh 6

Quý 9

Đinh 1

Thời can sở lâm là chủ tướng hiệu.

Thời chi là chủ quân sĩ.

Trụ-Tân Tâm-Canh Bồng-Đinh

Nguyệt can sở lâm là khách tướng

Hưu-Hợp Sinh-Bạch Thương-Huyền

Mậu Quý Bính

hiệu.

Nhuế-Bính Nhậm-Nhâm

Nguyệt chi là khách quân sĩ.

Khai-m Kỷ

Đỗ-Địa

VD: Năm Quý Hợi, tháng Bính

Ất Tân

Thìn, ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão lập

Anh-Quý Phụ-Mậu Xung-Ất

Kinh-Xà Tử-Phù Cảnh-Thiên

hạ, thượng nguyên dương độn 4 cục.

Nhâm

Đinh Canh

Đem thiên thượng lục mậu giáp tý

Thiên phụ Trực phù ở Tốn gia lên địa hạ

lục Đinh thời can ở Khảm. Thiên thượng lục Đinh thời can gia lên địa hạ lục Bính tại Khôn, thế là Lục Đinh thời can Chủ tướng hiệu lâm vào Khôn, tuy Đinh Hỏa gặp tháng Thìn vượng khí, hiềm nỗi lâm mộc dục địa bàn (Đinh âm hỏa trường sinh ở Dậu, vậy Khôn là mộc dục) và gặp Huyền vũ ở đây, hẳn là Chủ tướng hiệu có hai ông: một là văn chức thư sinh, bất minh, kỹ thuật và một ông là cường bạo: hữu dũng vô mưu, không đáng kể về việc binh.

Thời Chi là chủ quân sĩ, nguyên ở Mão cung địa bàn gặp sao Thái âm. Khai môn và Lục Đinh gia Lục Ất ở đấy, tất tướng mạnh mà quân yếu, nửa thích đánh nửa thích lui. Xét mão Chi gặp Khai môn Bính Kỷ cùng đến, Kim Hỏa khắc nhau. Kinh rằng: “Thủ quân tất toan qui nghi vô công”. Tháng bính Thìn, nguyệt can là Bính, là

Khách tướng hiệu. Thiên bàn Bính gia lên Mão là Mộc đắc địa rất xấu, gặp tháng Thìn vượng khí, hẳn ông khách tướng hiệu là người trước văn sau võ, tính người khắc bác cường bạo, dụng sự hồ nghi hết quyết, có thể lập kế bắt được.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

9

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Nguyệt Chi là khách quân sĩ ở cung Thìn gặp Lục Tân gia Mậu, Tân gặp tháng Thìn bị tù khí, lại có Lục Hợp, toàn quân này hẳn là không vâng theo tướng mệnh mà chỉ thích trốn.

21.TUẾ CAN DÙNG XEM NGÔI Mậu 8

Tân 2

Ất 7

THIÊN TỬ:

Kỷ 9

Nhâm 3

Bính 6

Tuế Can dung xem ngôi Thiên tử, Canh 1

Quý 4

Đinh 5

phàm xem việc Quốc gia phải dùng Tiết

Lập xuân đầu năm mà quyết định, lấy Xung-Nhâm

Phụ-Quý Anh-Kỷ

Tuế Can xem ngôi Thiên tử.

Thương-Phù

Đỗ-Xà Cảnh-m

VD: Năm Quý Hợi tháng giêng,

Quý Kỷ Tân

ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, tiết Lập

Nhậm-Mậu Nhuế-Tân

xuân Dương độn 8 cục.

Sinh-Thiên

Đinh Tử-Hợp

Đem Thiên thượng Trực phù Giáp

Nhâm Ất

Thìn Nhâm sao Thiên xung gia lên địa

Bồng-Canh Tâm-Bính Trụ-Ất

hạ Lục Quý thời Can ở Tốn. Năm nay

Hưu-Địa Khai-Huyền Kinh-Bạch

Mậu Canh Bính

Tuế Can là Quý có Lục Nhâm đến đó, tất

có người có Can Quý là Thiên tử, xét

Nhâm là Dương thủy, trường sinh ở Khôn, tính đến Tốn là Tuyệt địa, thấy Thiên Nhậm cùng Lục Mậu thuộc Thổ lại khắc Nhâm thủy ở Chấn. Mà Quý Tuế Can lại gia sang Lục Kỷ gặp Đằng xà, hẳn là Thiên Tử đến năm Giáp Tý, tháng Tị Ngọ Tuế chi gặp ách nạn, nghĩa là Quý Tuế can là Thiên Tử ở Tốn gia sang Ngọ gặp Đằng xà, xét năm Giáp Tý

tháng Tị Ngọ có Vũ sĩ mưu loạn, nghĩa là thấy Quý Tuế can gia sang Ngọ, tất có người vũ

sĩ ở phương Nam mưu loạn, ngó số hạn là tháng 9 thì việc tan vỡ, Quý nghi Thủy gặp Đằng xà Hỏa, Thủy khắc Hỏa, khắc ta là Quan quỉ cho nên nói: là Quỉ động vậy. 22.TUẾ CHI LÀ CHỦ SÚY DANH:

Trên vua đã trao cho tiết viết động xuất binh như tiết chế thiên hạ, gọi là Chủ súy. Nếu người không có sinh sát tiết việt, lúc binh cư, lúc hành doanh, theo Bản mệnh tuế

danh của ông ấy mà xem.

VD: Năm Quý Hợi, tháng Giêng, ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, tiết Lập xuân, thượng nguyên Dương độn 8 cục. Xem Chủ súy thế nào?

Lấy Thiên thượng Lục Nhâm Giáp Thìn Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ thời can Lục Quý tại Tốn. Thấy Tuế Chi là Hỏa ở Kiền, Mậu 8

Tân 2

Ất 7

thấy Bạch hổ lâm vào vị chủ súy. Lại thấy Lục Kỷ 9

Nhâm 3

Bính 6

Bính ở Kiền là Nhập Mộ. Rồi Bính kỳ gia sang Canh 1

Quý 4

Đinh 5

Khảm, là Hỏa vào Thủy Địa, gọi là Thụ chế,

hạn là năm Hợi Tý, tháng Hợi Tý có bệnh ách.

Xung-Nhâm Phụ-Quý Anh-Kỷ

Kinh nói rằng: Hợi nguyệt ách tật hung (Tý Thương-Phù

Đỗ-Xà Cảnh-m

nguyệt ách tật tiên trọng hậu kinh), lấy nghĩa là

Quý Kỷ Tân

Bính đến Khảm trước hung sau cát, đến năm

Nhậm-Mậu Nhuế-Tân

Sinh-Thiên

Đinh Tử-Hợp

Tý được quyền hành phát huy uy lực, đến năm

Nhâm Ất

Sửu, Dần thì đãi vi, lấy nghĩa là Bính đến

Bồng-Canh Tâm-Bính Trụ-Ất

Khảm đã gặp Thụ chế lại gặp Huyền vũ nên

Hưu-Địa Khai-Huyền Kinh-Bạch

phải phòng đạo tặc, gian phi. Đến năm Sửu

Mậu Canh Bính

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

10

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Dần ở cung Cấn lại gặp Cửu địa cho nên nói vậy.

23.PHÙ LÀ CHỦ SÚY, SỬ LÀ THIÊN TY HƯU VƯỢNG PHẢI XÉT: Trực phù Lục Nghi làm chủ súy, dương độn lấy Thiên thượng Trực phù làm Chủ súy, Trực sử bát môn sở lâm là Thiên ty, gặp vượng tướng thì tốt, hưu phế tù tử thì hung. m độn thì Chủ súy ở Địa hạ Trực phù.

Mậu 1

Tân 4

Ất 9

VD: ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu Đông Kỷ 2

Nhâm 5

Bính 8

chí thượng nguyên Dương độn nhất cục.

Canh 3

Quý 6

Đinh 7

Lấy Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý

Thiên bồng Trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất

Tâm-Quý Bồng-Mậu Nhậm-Bính

thời Can ở Ly. Vậy ở Ly có Chủ suý, vì gặp

Kinh-Thiên Khai-Phù Hưu-Xà

mùa đông tháng Tý bị hưu khí, ở Ly lại gặp

Tân

Ất Kỷ

Địa hạ Lục ất Mộc khắc lên và lại là quẻ

Trụ-Đinh Xung-Canh

Phản ngâm. Giờ này Chủ súy nên ở trong

Tử-Địa Nhâm Sinh-m

Canh Đinh

dinh mà thủ binh thì tốt, tiến ắt hung.

Nhuế-Kỷ Anh-Ất Phụ-Tân

Hưu môn Trực sử, giờ Ất Sửu ở Khôn Cảnh-Huyền

Đỗ-Bạch Thương-Hợp

là vị Thiên Ty. Hưu môn Thủy gặp mùa

Bính Mậu Quý

Đông tháng Tý được tướng khí, lại vào

Khôn là gặp trường sinh địa, hẳn là Thiên ty là người kiêu dũng hơn người, có thể thành công, nhưng thời hạ là sao Thiên nhuế là Thái âm đại hung tinh, vào mùa Đông tháng Tý

thì Thiên nhuế bị hưu khí, và lại gặp Đằng xà ở

đây sợ có tướng ty ít thuật vô mưu, hành sự hồ Xung-Đinh Phụ-Quý Anh-Mậu nghi không quyết, thành kinh sợ dài dài.

Sinh-m Thương-Xà

Đỗ-Phù

VD: ngày Giáp Tý giờ Bính Dần, Hạ chí

Quý Mậu Bính

Nhậm-Kỷ Nhuế-Bính

m độn 9 cục.

Hưu-Hợp Nhâm Cảnh-Thiên

Lấy Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý

Đinh Canh

Thiên Anh trực phù ở Ly là vị chủ súy gia lên

Bồng-Ất Tâm-Tân Trụ-Canh

Lục Bính Địa hạ thời can ở Khôn. Gọi là Thiên

Khai-Bạch Kinh-Huyền Tử-Địa

Kỷ

Ất Tân

thượng trực phù cung, âm độn thì Chủ súy ở

Địa hạ Trực phù ở Ly chính Nam.

Xét chủ súy ở cung Ly có Lục Quý và sao Đằng xà, lại gia rất xấu, nhưng mang Mậu Thổ khắc Quý thủy, chủ súy có bệnh ách nhưng không hại gì. Giờ này Thiên võng thân cao chín thước, binh thủ thì tốt, tiến thì hung. Cảnh môn Trực sử gia ở Đoài chính tây là Thiên ty. Cung Cảnh môn Hỏa gặp tháng Ngọ tướng khí, lại gặp Cửu Thiên, vậy nên Thiên ty tất là hiền tướng, có thể bàn việc bình mà thành công được.

24.PHÙ LỢI HẬU CỨ, SỬ LAI TIỀN CỨ, THUA ĐƯỢC TỎ TÌNH: Trực phù là chủ lợi ở hậu cứ, hậu cứ thì thắng Trực sử là khách, lợi ở Tiền cứ, Tiền cứ thắng.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

11

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: Ngày Quý Mùi, giờ Mậu Ngọ, Mậu 1

Tân 4

Ất 9

Kinh chập Thượng nguyên dương độn Kỷ 2

Nhâm 5

Bính 8

nhất cục.

Canh 3

Quý 6

Đinh 7

Xem việc binh được thua. Lấy

Thiên thượng Lục Quý Giáp Dần Thiên

Xung-Canh phụ-Tân Anh-Ất

Tâm Trực phù gia lên Địa hạ Lục Mậu

Thương-Hợp

Đỗ-Bạch Cảnh-Huyền

thời can ở Khảm, gọi là Trực phù cung.

Tân

Ất Kỷ

Quý thủy gặp mùa Xuân tháng Mão Nhậm-Bính Nhuế-Kỷ

vượng khí, Khảm lại là cung Lâm quan

Sinh-m Nhâm Tử-Địa

Canh Đinh

của Quý thủy. Trông Tấy bắc có mây

Bồng-Mậu Tâm-Quý Trụ-Đinh

đen nổi lên như ma trấn, lại che Khảm

Hưu-Xà Khai-Phù

Kinh-Thiên

cung là được trời giúp, Chủ về binh

Bính Mậu Quý

cường đánh sau tất được đại thắng..

Nhưng ở Khảm Địa bàn là Mậu Thổ

khắc lên Quý thủy, nên phải phòng quân bạn thế nhị tâm dẫn đường dụ ta. Giờ này Lục Quý Giáp Dần ở Kiền, khởi Khai môn ở Kiền, tính đến giờ Mậu Ngọ thì Khai môn là Trực sử gia vào cung Khảm. Khai môn Kim gặp mùa Xuân tháng Mão bị hưu khí và Khai môn dương Kim đến khảmlà Tử địa, tất là khách binh suy yếu đánh trước đại bại. Giờ này Địa bàn Mậu Thổ sinh lên Thiên bàn Khai môn kim tất là khách binh vong. Ngôn rằng: khách binh lại mà không thấy đánh, dường thành tiến đánh mà trong tự thoái tang. Ta nên củng cố mặt trận, triệt sau mà đánh, đại thắng. VD: Ngày Bính Thìn, giờ Canh

Mậu 3

Tân 9

Ất 4

Dần, bạch lộ Trung nguyên m độn 3

Kỷ 2

Nhâm 8

Bính 5

cục.

Canh 1

Quý 7

Đinh 6

Xem được thua. Lấy Thiên thượng

Lục Canh Giáp Thân Thiên bồng Trực

Phụ-Ất Anh-Tân

Nhuế-Kỷ

phù gia lên Địa hạ Lục Canh thời can tại

Hưu-Huyền Sinh-Bạch Thương-Hợp

Khảm, là cách Thiên Ất Phục cung, hay

Ất Tân Kỷ

Trực phù Phục ngâm. Phàm xem binh sự

Xung-Mậu Trụ-Quý

mà thấy Thiên Ất phục cung hay Trực

Khai-Địa Bính Đỗ-m

phù phục ngâm gặp hai cách này chỉ nên

Mậu Quý

cố thủ thì tốt, nếu ra trận tất đại tướng bị

Nhậm-Nhâm Bồng-Canh Tâm-Đinh

Kinh-Thiên Tử-Phù Cảnh-Xà

bắt, cứ đợi đánh sau thì thắng, trong

Nhâm Canh Đinh

phương ấy có mây trắng nổi lên là Chủ

binh có Trời giúp, nếu không là Trời

không giúp thì nên thoái binh, tiến thì hung.

Giờ này Hưu môn Trực sử ở Tốn Đông Nam, Hưu Thủy gặp mùa Thu tháng Dậu là

bị Tù khí, mặt khác Thủy đến Tốn là đất tuyệt địa, đánh trước thì thua, trông Đông Nam thấy mây đen lại che thì khách không đánh cũng tự vỡ. Đại để Bát môn xem về việc binh sự là thuận theo Trời, thấy ở Trời có khí ứng thì được, nếu không có khí ứng thì thua, người làm tướng nên xét kỹ.

25.PHN BIỆT CHỦ KHÁCH:

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

12

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Sao Thái xung ở mão gọi là Thiên mục là Khách. Sao Tòng Khôi ở Dậu gọi là Địa nhĩ là Chủ. Phàm xem binh sự thấy Chủ tinh lâm cát phương là Chủ mạnh. Khách tinh lâm cát phương là khách mạnh. Trái lại nếu lâm hung phương thì yếu. Phép này lấy Nguyệt tướng gia thời xem hai sao lâm vào đâu. Lâm Sửu Dần là vào Cấn, lâm Thìn Tỵ là vào Tốn, lâm Ngọ là vào Ly, Lâm Mùi Thân là vào Khôn, lâm Dậu là

vào Đoài. Lâm Tuất Hợi là vào Kiền, lâm Tý là vào Khảm. VD: Ngày Ất Sử, giờ Mậu Dần, Kinh chập Thượng nguyên dương độn 1 cục. Đem Nguyệt tướng Đăng

Dần

Mão

Thìn

minh Hợi gia Dần thì thấy Khách

Tỵ Ngọ Mùi

Sửu

BồngNhậmXungTỵ

binh Mão Thiên mục lâm vào cung

Mậu

Bính

Canh

Ly, Chủ binh Dậu Địa nhĩ lâm Tý

Hợp Hổ Huyền

Thìn

Tân

Ất Kỷ

Thân

Khảm cung. Lại đem Lục Kỷ Giáp



Tâm-Quý Phụ-Tân

Ngọ

Tuất Thiên nhuế Trực phù gia lên

m Địa

Mão

Canh Nhâm Đinh

Dậu

Địa hạ Lục Mậu thời can ở Khảm,

Hợi

Trụ-Đinh Nhuế-Kỷ Anh-Ất

Mùi

tức là Chủ tinh ở Khảm được Trực

Xà Phù

Thiên

Dần

Bính Mậu Quý Tuất

phù cát tinh gia lâm thì Chủ tinh có

Tuất

Dậu

Thân

vẻ cường thịnh. Khách tinh lâm vào

Sửu Tý Hợi

Ly, Ly gặp bạch hổ là hung tinh,

khách binh có cái vẻ ốm đau tang tóc. Xem thế đủ biết Chủ Khách thịnh suy. 26.XÉT NỘI DUNG CHẤN NGUY TÌNH HÌNH:

Chủ Khách hai sao, hễ lâm vào cát

Tý Sửu Dần

tức là chân, mà lâm vào hung tức là

Tỵ Ngọ Mùi

nguy. Phàm người học trò cần cù học

Hợi

NhậmXungPhụ-Ất Mão

Nhâm

Mậu

đạo, đợi thời lập công, nghe có người

Bạch Hợp m

dấy quân, có người đến báo mình thì lập Thìn

Ất Tân Kỷ

Thân

Tuất

Bồng Anh-Tân

Thìn

tức lấy Nguyệt tướng gia chính thời xem

Canh

để xét thực hư biết rõ tình hình.

Huyền Bính Xà

Mão

Mậu Quý

Dậu

VD: Tháng tư ngày Canh Tý, giờ Dậu Tâm-Đinh Trụ-Quý Nhuế-kỷ

Tỵ

Đinh Sửu, hạ chí trung nguyên m độn 3

Địa Thiên Phù

Dần

Nhâm Canh Đinh

Tuất

cục.

Thân Mùi Ngọ

Đem nguyệt tướng Truyền tống

Sửu Tý Hợi

Thân gia lên chính thời Sửu. Thấy Chủ

tinh Dậu Địa nhĩ lâm đến cung Cấn. Khách tinh là Mão Thiên mục lâm Thân Khôn cung. Lại đem Thiên thượng Lục Kỷ Giáp Tuất Thiên nhuế Trực phù gia lên địa hạ Lục đinh thời Can ở Kiền thì Khách tinh ở Khôn gặp Thái âm, hẳn là có việc bỏ dở. Mà Chủ tinh ở

Cấn gặp Cửu địa, hẳn là chủ có việc trốn tránh. Chủ Khách đều đãi lải, việc không thành.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

13

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu,

Mão

Thìn Tỵ

Tỵ Ngọ Mùi

Lập Xuân Dương độn 8 cục.

Dần

XungPhụ-Quý Anh-Kỷ

Ngọ

Đem nguyệt tướng Đăng minh

Nhâm

Phù Xà m

Hợi gia lên Sửu chính thời.

Thìn

Quý Kỷ Tân Thân

Thấy Khách tinh lâm Tỵ ở Tốn

Sửu

Nhậm Nhuế-Tân

Mùi

mà Chủ tinh lâm Hợi ở Kiền. Lại đem

Mậu

Thiên

Đinh Hợp

Thiên thượng Lục nhâm Giáp Thìn

Mão

Nhâm Ất

Dậu

Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ



BồngTâmTrụ-Ất

Thân

Canh

Bính

Lục Quý thời can ở Tốn. tức là khách

Địa Huyền Bạch

tinh được Trời giúp, Chủ tinh lâm Kiền

Dần

Mậu Canh Bính Tuất

Hợi Tuất

Dậu

gặp Bạch hổ, hẳn là chủ có việc ốm

Sửu Tý Hợi

đau chết chóc. Nhưng Khách tinh lâm

cung gặp phải Lục Quý là Thiên võng lâm

vào, Khách cũng phải phòng ốm đau một Mậu 3

Tân 6

Ất 2

chút.

Kỷ 4

Nhâm 7

Bính 1

27.CỬU THIÊN SINH MÔN TRỰC PHÙ:

Canh 5

Quý 8

Đinh 9

xuất quân phương này mà tiến.

Nhuế-Ất Trụ-Nhâm Tâm-Tân

Cung Cửu thiên là đệ nhị thắng, Sinh

Tử-Bạch Kinh-Huyền Khai-Địa

môn là đệ Tam thắng, cung Trực phù là đệ

K ỷ

Đinh

Ất

nhất thắng. Ba cung này nên dựa lưng vào mà

Anh-Đinh Bồng-Bính

không nên công kích.

Cảnh-Hợp Canh Hưu-Thiên

VD: Ngày Mậu Thìn, giờ Tân Dậu, Xuân

Mậu Nhâm

Phụ-Kỷ Xung-Mậu Nhậm-Quý

phân thượng nguyên dương độn 3 cục.

Đỗ-m Thương-Xà Sinh-Phù

Lấy Thiên thượng Lục Quý giáp Dần

Quý Bính Tân

Thiên nhậm Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân

thời can ở Kiền. Tại Kiền có Trực phù là đệ nhất thắng và Sinh môn là đệ tam thắng. Nên đem binh theo phương ấy mà công kích sang phưong Đông Nam. Ở Đoài có Cửu thiên là

đệ nhị thắng, nên đem binh từ phương này mà công kích sang phương Đông thì đại thắng. VD: Ngày Canh Tuất, giờ Canh Thìn, Hạ Mậu 9

Tân 6

Ất 3

chí thượng nguyên m độn 9 cục.

Kỷ 8

Nhâm 5

Bính 2

Đem Thiên thượng Lục Kỷ Giáp Tuất Canh 7

Quý 4

Đinh 1

Thiên nhậm Trực phù gia lên Địa hạ Lục

Canh thời can ở Đoài. m độn dung địa hạ

Trụ-Canh Tâm-Tân Bồng-Đinh

Lục Kỷ Trực phù ở Cấn Đông Bắc, tại đây

Khai-Hợp Hưu-m Sinh-Xà

thấy có đệ nhất thắng, nên theo phương này

Quý Mậu Bính

mà công kích sang phương Tây Nam.

Nhuế-Bính Nhậm-Kỷ

Lại xét ra ở tây nam có Sinh môn và ở

Kinh-Bạch Nhâm Thương-Phù

Đông Bắc có Tử môn, nên tránh dung có

Ất Canh

xung kích, nên tìm đệ nhị thắng là Cửu

Anh-Mậu Phụ-Quý Xung-Ất

Thiên ở Kiền Tây Bắc, theo phương này mà

Tử-Huyền Cảnh-Địa

Đỗ-Thiên

đánh tất đại thắng. Còn đệ tam thắng Sinh

Kỷ

Đinh Tân

môn ở Khôn, theo đấy đánh ra ta gặp phải

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

14

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Trực phù, hai cung này nên kiêng.

28.TỬ MÔN, ĐẰNG XÀ, BẠCH HỔ: CHỐN ẤY CHỚ ĐEM QUN ĐI. Tử môn là đại bại cung, Đằng xà

là đại phế cung, Bạch hổ là đại phế

Mậu 1

Tân

4

Ất 9

cung, không nên mang quân từ phương

Kỷ 2

Nhâm 5

Bính 8

ấy đi sợ gặp hại.

Canh 3

Quý

6

Đinh 7

VD: Ngày Bính Dần, giờ Tân

Mão, Đông chí thượng nguyên dương

Xung-Canh Phụ-Tân Anh-Ất

Tử-Phù Kinh-Xà

Khai-m

độn 1 cục.

Tân

Ất Kỷ

Đem Lục Canh Giáp Thân Thiên Nhậm-Bính Nhuế-Kỷ

xung Trực phù gia lên địa hạ Lục Tân Cảnh-Thiên Nhâm Hưu-Hợp thời can ở Tốn. Thấy Đằng xà ở Ly

Canh Đinh

chính Nam là Đại phá cung, Bạch hổ ở

Bồng-Mậu Tâm-Quý Trụ-Đinh

Kiền Tây Bắc là Đại phế cung, Tử môn

Đỗ-Địa Thương-Huyền Sinh-Hổ

ở Tốn Đông Nam là Đại hại cung,

Bính Mậu Quý

không nên xuất quân từ phương ấy ra.

29.NGHI KÍCH HÌNH KHÔNG NÊN ĐỘNG:

Lục nghi kích hình là những nghi là Lục Giáp phù đầu (trực phù) lâm vào hình địa như :

Lục Mậu Giáp Tý trực phù lâm chấn (Tý Mão tương hình). Lục Kỷ Giáp Tuất Trực phù lâm Khôn (Tuất hình Mùi). Lục Canh Giáp Thân Trực phù lâm Cấn

(Thân hình Dần).

Mậu 1

Tân

4

Ất 9

Lục Tân Giáp Ngọ Trực phù lâm Ly

Kỷ 2 Nhâm 5 Bính 8

(Ngọ hình Ngọ).

Canh 3

Quý

6 Đinh 7

Lục Nhâm Giáp Thìn trực phù lâm Tốn

Nhậm-Bính

Xung-Canh Phụ-Tân

(Thìn hình Thìn).

Lục Quý Giáp Dần Trực phù lâm Tốn

Tân

Ất Kỷ

(Dần hình Tỵ).

Bồng-Mậu Anh-Ất

Những giờ như thế rất hung không nên

Nhâm

dung sự.

Canh Đinh

Tâm-Quý Trụ-Đinh Nhuế-Kỷ

VD: ngày Giáp Tý giờ Canh Ngọ, Đông

chí thượng nguyên Dương độn 1 cục.

Bính Mậu Quý

Đem Lục Mậu Giáp Tý Trực phù Thiên

bồng gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn, thế là Tý Mão tương hình rất hung. VD: Ngày Ất Canh giờ Bính tý, Hạ chí

thựợng nguyên m độn 9 cục. Đem Lục Kỷ Giáp

Nhậm-Kỷ

Tuất Thiên nhậm Trực phù gia lên địa hạ Lục

Trực phù

Quý Mậu Bính

Bính thời Can ở Khôn. Thế là Trực phù Giáp

Tuất gia Khôn có Mùi nên Tuất hình Mùi. Giờ

Nhâm

này rất hung không nên dùng Sử.

Đinh Canh

30.THỜI BẤT NGỘ: Trăm việc đều xấu.

Kỷ

Ất Tân

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

15

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Thời can khắc Nhật can gọi là Thời bất Ngộ. Giờ này trăm việc đều xấu. m Thời can khắc m Nhật can, Dương Thời can khắc Dương Nhật can, Kinh nói rằng: “Thời Nhật tương khắc tắc tổn kỳ minh” nếu có gặp Kỳ Môn cũng chẳng nên dung. Giờ Canh Ngọ khắc ngày Giáp

Giờ Tân Tỵ khắc ngày Ất.

Giờ Nhâm Thìn khắc ngày Bính.

Giờ Quý Mão khắc ngày Đinh.

Giờ Giáp Dần khắc ngày Mậu.

Giờ Ất Sửu khắc ngày Kỷ.

Giờ Bính Tý khắc ngày Canh.

Giờ Đinh Dậu khắc ngày Tân.

Giờ Mậu Thân khắc ngày Nhâm.

Giờ Kỷ Mùi khắc ngày Quý.

Như thế là Thời Can khắc Nhật can,Chủ Khách đều bất lợi, rất xấu. 31.MÔN PHÙ PHẢN NGM, PHỤC NGM: HÀNH BINH KHÔNG LỢI. Phản ngâm là Thiên bàn Giáp Tý gia xuống Địa bàn Giáp Ngọ, Thiên bàn Giáp Tuất gia xuống địa bàn Giáp Thìn…gọi là Trực phù Phản Ngâm. Nếu gặp được Kỳ môn, cát tinh thì cũng không đến nỗi hung hại, nếu không thì tai hại đến ngay, không nên hành động việc gì, chỉ có việc phát chẩn thì tốt.

Sinh môn gia sang tử môn, Hưu môn gia

Tâm-Quý

Bồng-Mậu Nhậm-Bính

sang Cảnh môn…..gọi là Trực sử phản nhâm.

Trực phù thiên bàn gia trực phù tại bản

Tân

Ất Kỷ

cung gọi là Trực phù Phục ngâm, trăm sự đều

Trụ-Đinh Xung-Canh

hung.

Nhâm

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, Đông chí

Canh Đinh

Nhuế-Kỷ

Anh-Ất Phụ-Tân

thượng nguyên dương độn 1 cục.

Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên bồng Trực

Bính Mậu Quý

phù gia Lục ất thời can tại Ly. Thế là Trực phù

phản ngâm. Giờ này hành binh không lợi, cố thủ thì tốt. 32.TAM KỲ NHẬP MỘ: THỤ CHẾ BẠI TRẬN.

Tam kỳ nhập Mộ là Ất kỳ đến Khôn, Bính kỳ đến Kiền, Đinh kỳ đến Cấn.. Tam Kỳ thụ chế là : Ất kỳ đến Kiền, Bính Đinh kỳ đến Khảm. Thụ chế tuy hung nhưng còn có thể dung được. Nếu nhập Mộ thì rất xấu, có gặp Kỳ môn cách cát cũng không nên hành binh, trăm việc đều xấu.

Mậu 3

Tân

6

Ất 2

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Giáp Tý tiết Xuân

Kỷ 4 Nhâm 7 Bính 1

phân thượng nguyên Dương độn 3 cục thì thấy

Canh 5

Quý

8 Đinh 9

Ất kỳ đến Khôn là Nhập mộ. Bính Kỳ đến

Khảm là Bính kỳ thụ chế.

33.DƯƠNG TINH GIA THỜI LÀ GIỜ KHAI DÙNG ĐƯỢC: Trực sử môn gia vào cung nào, gặp được Dương tinh là Khai (Cửu tinh nguyên vị ở

địa bàn).

Kinh rằng: “Lục Giáp Lục Thời, nhất khai nhất hợp, năng tri Lục Giáp tân khai, bất tri Lục giáp tân hợp”. Ngày của Lục Giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ,

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

16

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Giáp Thìn, Giáp Dần. Dương tinh là Thiên bồng, Thiên Nhậm, Thiên xung, Thiên Phụ, Thiên Cầm, đều là Dương tinh gia vào thời là Khai. Giờ khai đem quân khách thắng, trăm sự đều tốt lành, nhưng nếu không được kỳ môn, chỉ được giờ khai thì cũng không nên dung.

VD: Ngày Giáp Tý, ngày Quý Dậu, hưu môn đến Khảm, thời hạ có thiên bồng là

Thái dương tinh, cử động tốt.

34.M TINH GIA THỜI LÀ GIỜ HỢP DÙNG

LÀM CHI:

Trực sử môn gia vào cung nào gặp m tinh là

Cảnh Tử Kinh

đóng (nguyệt vị địa bàn tinh). m tinh là: Thiên Tân

Ất Kỷ

Anh, Thiên Nhuế, Thiên trụ, Thiên Tâm. m tinh gia Đỗ Nhâm

Khai

thời hợp (đóng) là dụng binh rất xấu.

Canh Đinh

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, dương độn 1

cục thì Hưu trực sử ở Kiền, thời hạ có sao Thiên tâm Thương sinh Hưu

là Thái âm tinh, cử động trăm sự đều xấu.

Bính Mậu Quý

35.MỆNH TRỌNG GIÁP THỜI: QUN NÊN

CỐ THỦ.

Dần Thân là Mạnh. Tý Mão là Trọng. Trong độn giáp Thượng nguyên cục là: ngày Giáp Tý thì giờ Giáp Tý, ngày Bính Tân thì giờ Giáp Ngọ, giờ này hình cục tại môn, không nên ra vào, dụng binh thì thua. Chủ Khách đều thương, chỉ lợi về trốn tránh. Mạnh Giáp trung cục là: ngày Mậu Quý thì giờ Giáp Dần, ngày Ất Canh thì giờ Giáp Thân, giờ này vượng khí ở trong, m khí ở ngoài, không nên xuất quân. Lợi Chủ mà

không lợi Khách. Chỉ nên tàng binh cố thủ.

36.QUÝ GIÁP HẠ NGUYÊN BINH ĐỘNG TỨC THÌ:

Tuất Thìn là Quý.

Quý Giáp hạ cục là ngày Đinh Nhâm thì giờ Giáp Thìn, ngày Giáp Kỷ thì giờ Giáp Tuất. Giờ này m khí ở trong, Dương khí ở

ngoài, cử binh động chúng trăm sự tốt, lợi Mậu 1

Tân 4

Ất 9

Khách, không lợi Chủ.

Kỷ 2

Nhâm 5

Bính 8

37. THỜI GIA ẤT: quyết là trận thắng.

Canh 3

Quý 6

Đinh 7

Ất là Nhật kỳ, là Thần Thiên đức. Thiên

Tâm - Quý Bồng-Mậu Nhậm-Bính

đức chủ đem quân khách thắng, phàm sự chỉ có Kinh-Thiên Khai-Phù Hưu–Xà

mừng, không có lo, đi hay gặp việc ăn uống,

Tân

Ất Kỷ

trăm việc đều tốt.

Trụ - Đinh Xung-Canh

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, Tiết Đông

Tử-Địa Nhâm Sinh-m

chí, Dương độn, Thượng nguyên 1 cục.

Canh Đinh

Nhuế - Kỷ Anh

-

Ất Phụ-Tân

Lúc ấy, Trực phù Giáp Tý mậu – sao Cảnh - Vũ Đỗ - Bạch Thương-Hợp Thiên Bồng ở trên can giờ Ất địa bàn gia Ly 9

Bính Mậu Quý

cung.

Thiên thượng Ất kỳ gia khảm (bắc), xuất hành hoặc đem quân từ phương này ra thì

rất tốt. Nhưng tại Khảm có Bạch hổ cũng nên kiêng.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

17

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

38. BÍNH LM MỘ: đừng cất quân đi. Bính là nguyệt kỳ, là thần Thiên uy

(oai trời), giờ này Bính nếu thấy Kim tinh

thì binh có giỏi cũng không nên dùng. Nếu Nhậm-Nhâm Xung-Ất Phụ-Mậu đi chinh phạt (hỏi tội) thì theo phương

Khai-Địa Hưu-Thiên Sinh-Phù

Thiên uy mà đi rất tốt.

Mậu Quý Bính

VD: Ngày Giáp - Kỷ, giờ Bính Dần,

Bồng-Đinh Anh-Quý

Kinh-Huyền Kỷ thương-Xà

Tiết Đông chí, hạ nguyên dương độn 4 cục.

Ất

T

ân

Giờ này Trực phù Giáp Tý mậu-Sao

Tâm-Canh Trụ-Tân Nhuế-Bính

Thiên phụ trên Can giờ Bính ở khôn 2 cung.

Tử-Bạch Cảnh-Hợp

Đỗ-m

Thiên thượng nguyệt kỳ Bính gia trên Càn

Nhâm

Đinh Canh

(tây bắc), xuất hành hoặc đem quân đi từ

phương này rất tốt, Nhưng giờ này Bính đến

Càn còn gọi là Nhập Mộ là cách hung. Cho nên cố giữ thủ là hơn. 39.ĐINH LÀ SAO THÁI M GIA THỜI: ba quân chiến đấu rất tốt. Đinh là tinh kỳ: là thần Ngọc nữ, là Thái

âm, giờ này địch quân không dám xâm phạm Tâm-Nhâm Bồng-Ất Nhậm-Đinh phương Đinh kỳ gia lâm, ra quân phương đó chủ

Đỗ-m

Cảnh-Hợp Tử-Bạch

thắng, trăm sự đại cát.

Canh Bính Mậu

VD: ngày Giáp Tuất, giờ Đinh Mão. Tiết

Trụ-Quý Xung-Kỷ

lập xuân, Hạ nguyên dương độn 2 cục.

Thương-Xà

Tân Kinh-Vũ

Kỷ Quý

Giờ này, Giáp Tý Mậu – sao Thiên nhuế là Nhuế-Mậu Anh-Bính Phụ-Canh trực phù gia Can giờ Đinh địa bàn ở cung cấn 8

Sinh-Phù Hưu-Thiên Khai-Địa

(Đông bắc), Thiên thượng Đinh kỳ bay trên

Đinh

Ất Nhâm

Khôn 2 cung (tây nam). Tại Khôn đem binh ẩn

hình giờ này rất tốt.

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão, Tiểu

T âm-Canh

Bồng-Bính Nhậm-Mậu

tuyết, Thượng nguyên âm độn 8 cục.

Phụ-m

Cảnh-Xà Tử-Phù

Giờ này, Trực phù Giáp Tý mậu – sao

Nhâm

Ất

Đinh

Thiên nhậm gia trên Can giờ Đinh địa bàn ở

Trụ-Kỷ

Xung-Quý

Khôn 2 cung, gọi là Trực phù bị phản ngâm.

Thương-Hợp Tân Kinh-Thiên

Quý Kỷ

Tại cấn 8 có Thiên thượng Đinh kỳ gặp Bạch

Nhuế-Đinh Anh-Ất Phụ-Nhâm

hổ tại đó. Đinh kỳ tại cấn 8 là nhập Mộ là

Sinh-Bạch Hưu-Huyền Khai-Địa

cách hung, phương này giờ này xấu, cũng nên

Mậu Bính Canh

tránh sợ gặp tai họa.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

18

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

40.LỤC MẬU LÀ THẦN THIÊN VŨ: Mậu

gia thời, thì phương Mậu tới những phường

Phụ-Ất Anh-Nhâm

Cầm-Mậu

hung ác không dám ho he.

Cảnh-Địa Tử-Thiên Kinh-Phù

Mậu là Thiên môn, thần thiên vũ, xuất

Ất Nhâm

Đinh-mậu

hành muôn dặm trăm việc đều tốt. Là Thiên

Xung-Bính

Trụ-Canh

môn cho nên các loại hung ác không dám vây

Đỗ-Huyền Mậu Khai-Xà

theo, phương này ra quân lợi Khách thì đại

Bính

Canh

Nhậm-Tân Bồng-Quý Tâm-kỷ

thắng, phàm sự chỉ có mừng, không có lo.

Thương-Bạch Sinh-Hợp Hưu-m

VD: ngày Giáp Kỷ, giờ Mậu Thìn, Lập

Tân Quý

Kỷ

xuân, trung nguyên dương độn 5 cục.

Giờ này, Trực phù Giáp Tý Mậu sao

Thiên cầm bay đến can giờ mậu địa bàn 5 cung

gửi ở khôn. Phương này xuất binh tiến đánh thì

Nhuế-Kỷ Trụ-Quý Tâm-Đinh

Thương-Phù

Đỗ-Thiên Cảnh-Địa

rất tốt.

Ất Tân Kỷ

VD: ngày ất canh, giờ Mậu Dần, Hạ chí,

Anh-Tân

Bồng-Canh

trung nguyên âm độn 3 cục.

Sinh-Xà Bính Tử-huyền

Trực phù Giáp Tuất kỷ sao Thiên nhuế

Mậu Quý

Phụ-Ất Xung-Mậu Nhậm-Nhâm

bay đến can giờ Mậu địa bàn tại cung chấn 3.

Hưu-m Khai-Hợp Kinh-Bạch

Giờ này tại cung càn 6 có Thiên thượng

Nhâm Canh Đinh

can Mậu bay đến. Tại cung càn giờ này hành

binh từ phương này đi rất tốt.

41.LỤC KỶ: thâu doanh hẳn được của.

Mậu 3

Tân 6

Ất 2

Kỷ là địa hộ, ra vào một mình không ai

Kỷ 4

Nhâm 7

Bính 1

thấy được, chỉ nên là những việc bí mật, nếu

Canh 5

Quý 8

Đinh 9

không biết mà dùng lục Kỷ để làm các việc rõ

rệt ắt gặp chuyện không may. Những việc

Xung-Mậu Phụ-Kỷ Anh-Đinh

thâu doanh tiến hành từ phương này đi thì rất

Cảnh-Phù Tử-Xà Kinh-m

tốt.

Kỷ

Đinh

Ất

VD: ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, Xuân Nhậm-Quý Nhuế-Ất phân, thượng nguyên dương độn 3 cục.

Đỗ-Thiên Canh

Khai-Hợp

Mậu

Nhâm

Giờ này Trực phù giáp Tý mậu bay trên

Bồng-Bính Tâm-Tân Trụ-Nhâm

can giờ Kỷ ở Tốn.

Thương-Địa Sinh-Huyền Hưu-Bạch

Thiên thượng Lục Kỷ bay đến cung Ly

Quý Bính Tân

9. Phàm cướp doanh thì nên tiến hành đi từ

phương này là tốt, có thể được của.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

19

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

42.LỤC CANH: cường xuất ắt thua ghê:

Canh là Thiên ngục, phương này không Mậu 1

Tân 4

Ất 9

nên hành động. Có câu rằng: “Nếu biết 6 Kỷ 2

Nhâm 5

Bính 8

Canh, tránh tên, gỗ, gạch. Không biết sáu Canh 3

Quý 6

Đinh 7

Canh, có ngày vào ngục hoặc bị người lăng

nhục”. Giờ này dùng binh thì Chủ thắng, lợi

Trụ-Đinh Tâm-Quý Bồng-Mậu

Khai-Xà Hưu-m

Sinh-Hợp

Chủ mà không lợi Khách. Chỉ nên dồn binh

Tân

Ất Kỷ

cố thủ, ra chợ mua bán thì gặp thịt chết,

Nhuế-Kỷ Nhậm-Bính

không có lợi. Nếu mình cường xuất thì tất

Kinh-Phù Nh

âm

Thương-Bạch

gặp hình phạt hoặc là tai họa.

Canh Đinh

Anh-Ất Phụ-T ân

Xung-Canh

VD: Ngày Ất Canh, giờ Canh Thìn,

Tử-Thiên Cảnh-Địa

Đỗ-Huyền

Đông chí Thượng nguyên dương độn 1 cục.

Bính Mậu Quý

Giờ này Trực phù Giáp Tuất Kỷ-Sao

Thiên nhuế bay trên Can giờ Canh ở Chấn 3 cung, gọi là Thiên Ất phi cung cách. Thiên thượng Sáu Canh bay trên Càn. Giờ này phương này không nên lộ diện e rằng bị lăng nhục, tổn hại vậy.

43.LỤC TN:hành quân đi gặp nhiều trắc

trở:

Mậu 9

Tân 6

Ất 1

Tân là Thiên đình-La võng, giờ này hành Kỷ 8

Nhâm 5

Bính 2

quân ra vào đều hung, xuất hành gặp người Canh 7

Quý 4

Đinh 3

chết, nếu mình cưỡng mà ra đi tất bị tội phạt

đến than mình. Hành quân lợi Chủ, không lợi Phụ-Quý

Ương-Mậu Nhuế-Bính

Sinh-Bạch ThươngĐỗ-m

Khách.

Hợp

VD: Ngày Đinh Nhâm, giờ Tân Sửu, Hạ Quý Mậu Bính chí thượng nguyên âm độn 9 cục.

Xung-Đinh

Trụ-Canh

Giờ này Trực phù Giáp Ngọ Tân-sao Hưu-Huyền Nhâm Cảnh-Xà

Thiên Tâm bay đến địa hạ can giờ Tân ở Càn 6 Đinh Canh

Nhậm-Kỷ

Bồng-Ất Tâm-Tân

cung. Gọi là trực phù Phục ngâm. Phương này Khai-Địa Kinh-Thiên Tử-Phù

không nên xuất binh, sợ hại tướng tổn binh.

Kỷ

Ất Tân

44.LỤC NHM: xuất trận, trận vỡ khó

khống chế:

Sáu nhâm là Thiên lao. Giờ này xuất nhập đều hung. Cố cưỡng mà ra đi ắt là bị bắt vào lao ngục, không nên xuất quân ở phương này. Dùng binh lợi Chủ, lợi về tiềm phục, che đậy. Nếu cưỡng lại ắt bại.

VD: Giờ Nhâm thân. Xuân phân Tâm-Tân Bồng-Bính Nhậm-Quý

thượng nguyên dương độn 3 cục.

HưuSinh-Địa ThươngGiờ này Trực phù Giáp Tý mậu – sao Huyền

Thiên

Kỷ

Đinh

Ất

Thiên xung bay trên địa hạ can giờ Nhâm ở

Trụ-Nhâm Xung-Mậu

Đoài 7 cung, gọi là Trực phù Phản ngâm. Khai-Bạch Canh Đỗ-Phù

Trực phù Giáp Tý mậu trên đoài (dậu) còn

Mậu Nhâm

bị cách phá (Tý phá Dậu).

Nhuế-Ất

Ương-Đinh Phụ-Kỷ

Kinh-Hợp Tử-m Cảnh-Xà

Giờ này Thiên thượng lục Nhâm bay

Quý Bính Tân

trên Chấn 3 cung gặp địa hạ lục Mậu.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

20

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Phương này xấu lắm, e không làm được việc gì và còn gặp Tý Mão tương hình. 45.SÁU QUÝ BỐN MẶT TRỜI GIĂNG: trốn cũng không lợi mà đánh cũng không lợi.

Sáu Quý là Thiên tàng, là Thiên võng. Quý thần lâm vào cung 1-2-3-4 là lưới trời còn thấp, còn có thể trốn tránh được, người ta không trông thấy. Nếu lâm vào cung 5-6-7-8-9

là lưới trời đã giăng cao, muôn vật bị hại. Nếu cưỡng mà xuất quân ắt hẳn là đổ máu. Trốn cũng không lợi mà đánh cũng không lợi.

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Quý Dậu. Đông Ương-Ất Nhuế-Kỷ Trụ-Đinh chí thượng nguyên dương độn 1 cục.

Đỗ-Bạch C

ảnh-Huyền T

ử-Địa

Tân

Ất Kỷ

Lúc này Trực phù Giáp Tý Mậu – sao Phụ-Tân

Tâm-Quý

Thiên bồng bay trên địa hạ can giờ Quý ở Càn 6 Thương-Hợp Nhâm Kinh-Thiên

cung.

Canh

Đinh

Thiên thượng Lục Quý bay đến Đoài 7 Xung-Canh Nhậm-Bính Bồng-Mậu cung là thần cao 7 thước, lưới trời giăng 4 mặt, Sinh-m H

ưu-Xà Khai-Phù

Bính Mậu Quý

muôn vật tổn hại. Phương này không nên hành

quân. Cho nên có câu rằng: “ bất tri sáu Quý,

xuất môn tất tử” rất xấu, không nên ra vào.

46.TÁM CỬA BÁCH ÉP: cát hung ra sao?

Môn bách:

Khai, kinh môn: lâm cung Chấn Tốn.

Mậu 1

Tân 4

Ất 9

Hưu môn: lâm Ly.

Kỷ 2

Nhâm 5

Bính 8

Sinh, Tử môn: lâm Khảm.

Canh 3

Quý 6

Đinh 7

Thương, Đỗ: lâm Khôn Cấn.

Môn ép:

Trụ-Đinh Tâm-Quý Bồng-Mậu

Khai-Địa

Hưu-Thiên

Sinh-Phù

Khai, kinh môn: lâm cung Ly.

Tân

Ất Kỷ-nhâm

Hưu môn: lâm Khôn Cấn.

Nhuế-Kỷ

Nhậm-Bính

Sinh, Tử môn: lâm Chấn, Tốn.

Kinh-Huyền Nhâm Thương-Xà

Thương, Đỗ: lâm Kiền Đoài.

Canh Đinh

VD: Ngày Giáp Dần, giờ Nhâm Thân,

Anh-Ất Phụ-Tân Xung-Canh

Tử-Bạch Cảnh-Hợp

Đỗ-m

Lập hạ trung nguyên dương độn 1 cục.

Bính Mậu Quý

Giờ này Trực phù Giáp Tí Mậu-Sao

Thiên Bồng bay trên địa hạ can giờ Nhâm ở

Khôn 2cung.

Giờ Nhâm Thân cửa Hưu gia Ly 9 cung. Hưu thủy khắc Ly Hỏa là Môn khắc Cung. 47.LONG PHẢN THỦ TRĂM ĐIỀU KHOÁI LẠC: Thoái binh thì thuận, tiến binh thì nghịch.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

21

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Thiên thượng sáu giáp gia địa hạ sáu

Bính gọi là Long phản thủ. Giờ này xuất Mậu 1

Tân 4

Ất 9

bình hành quân lợi ở Khách, đem quân Kỷ 2

Nhâm 5

Bính 8

muôn dặm, ra vào khoái lạc. Theo Sinh môn Canh 3

Quý 6

Đinh 7

rag Tử môn thì một người địch với vạn

người.

Xung-Canh Phụ-Tân

Ương-Ất

Quân mình lấy Canh là Phù thì được. Sinh-m Thương-Hợp Đỗ-Bạch

Bính Đinh thì không thể cho quân đi.

Tân

Ất Kỷ

Nhậm-Bính

Nhuế-kỷ

VD: ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, lập Hưu-Xà Nhâm Cảnhhạ trung nguyên dương độn 1 cục. Huyền

Giờ này. Trực phù Giáp Tý Mậu bay Canh

Đinh

trên địa hạ can giờ Bính ở Cấn 8 cung là Bồng-Mậu Tâm-Quý Trụ-Đinh Khai-Phù Kinh-Thiên Tử-Địa

cách “Long phản thủ”. Sinh môn ở Tốn đánh Bính Mậu Quý

sang Tử môn ở Kiền. Xuất hành đại lợi.

48.ĐIỂU DIỆT HUYỆT MỌI SỰ HANH

THÔNG:

Thiên thượng Lục Bính gia lâm Địa hạ

Nhuế-Canh Trụ-Bính Tâm-Đinh

Lục Giáp Phù đầu gọi là “Phi điểu diệt

Sinh-Xà Thương-m

Đỗ-Hợp

huyệt”. Giờ này tiến binh gọi là Vân long tụ

Nhâm Mậu Canh

hội, cử động trăm việc hanh thông đều tốt.

Anh-Mậu Bồng-Kỷ

Theo Sinh môn đánh sang Tử môn tất đại

Hưu-Phù Quý

Cảnh-Bạch

thắng.

Tân

Bính

Phụ-Nhâm Xung-Tân Nhậm-Ất

VD: Ngày Giáp Dần giờ Tân Mùi, Đại

Khai-Thiên Kinh-Địa Tử-Huyền

hàn Trung nguyên Dương độn 9 cục.

Ất Kỷ

Đinh

Đem Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý

Trực phù Thiên Anh gia lên Địa hạ Lục Tân thời Can ở Chấn. Thấy Lục Bính gia lên Lục Mậu ở cung Ly, gọi là “Phi điểu điệt huyệt”. Sinh môn ở Tốn Đông Nam, Tử môn ở Kiền Tây Bắc, theo Sinh môn đánh sang Tử môn đại thắng. Giờ này muôn việc động dụng đều tốt, đem quân đi xa đại lợi.

49.XÀ YÊU KIỀU, TƯỚC ĐẦU GIANG CÓ GẶP KỲ MÔN CŨNG KHÔNG CÁT: Lục Quý gia lên Lục Đinh gọi là “Đằng xà yêu kiều”. Lục Đinh gia lên Lục Quý gọi là “Tước đầu giang”. Thủy Hỏa tương khắc

cho nên trăm việc không lợi, lại chủ về binh

Mậu 4

Tân 7 Ất 3

nghi bất an.

Kỷ 5 Nhâm 8 Bính

2

VD: Ngày Bính Tân giờ Mậu Tý, Đông

Canh 6

Quý 9 Đinh 1

chí, Hạ nguyên Dương độn 4 cục.

Đem Lục Canh Giáp Thân Thiên tâm

Tâm-Canh Bồng-Đinh

Nhậm-Nhâm

Thương-Phù

Đỗ-Xà Cảnh-m

Trực phù gia lên Lục Mậu thời can ở Tốn

Mậu Quý Bính

(Trực phù phản ngâm). Thấy Lục Quý ở Ly

Trụ-Tân Xung-Ất

gia lên Lục Đinh ở Khảm, gọi là “Đằng xà

Sinh-Thiên Kỷ

Tử-Hợp

yêu kiều”. Giờ này rất xấu tuy có Bính kỳ,

Ất Tân

Nhuế-Bính

Anh-Quý

Phụ-Mậu

Hưu môn ở Cấn cũng bị kinh hại. Lại thấy

Hưu-Địa Khai-huyền Kinh-Bạch

Lục Đinh ở Khảm gia lên Lục Quý ở Ly, gọi

Nhâm

Đinh Canh

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

22

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

là “Tước đầu giang”, vì Đinh Hỏa là Chu tước, Quý thủy là giang, Đinh gia Quý là Hỏa vào Thủy, thụ khắc, giờ này ở nhà phòng việc kinh nghi quái mộng, dụng binh phòng gian kế, trăm việc đại hung.

VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân, Hạ chí, Trung nguyên m độn 3 cục. Đem Lục Mậu Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ Lục Lục Nhâm thời can ở Cấn. Thấy Lục Đinh ở Kiền gia lên Lục Quý ở Đoài nên gọi là Chu tước đầu giang, chủ về khẩu thiệt, quân sự rất xấu. Tuy có Sinh môn Ất kỳ ở Cấn cũng không dùng được. 50.HỔ XƯỚNG CUỒNG, LONG ĐÀO TẨU: NÓI VỀ BINH SỰ RẤT HUNG. Tân Kim là Bạch hổ, Ất mộc là Thanh long. Lục Tân gia lên Lục Ất, Kim khắc Mộc gọi là “Bạch hổ xướng cuồng”, giờ này

không nên xuất binh, chủ khách đều hại, cử

Mậu 2

Tân 8 Ất 3

binh ra vào tất có sự kinh động. Lục Ất gia

Kỷ 1 Nhâm 7 Bính

4

lên Lục Tân gọi là “Thanh long đào tẩu”,

Canh 9

Quý 6 Đinh 5

Ất gia Tân, Mộc vào Kim thụ khắc, không

nên động binh, sợ có sự tan vỡ, mất mát,

Xung-Ất Phụ-Bính Anh-Canh

thua chạy.

Kinh-Hợp

Khai-m Hưu-Xà

Bính Canh Mậu

VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân,

Nhậm-Tân

Nhuế-Mậu

Tiểu thử Trung nguyên m độn 2 cục.

Tử-Hổ

Đinh Sinh-Ph ù

Đem Lục Mậu Trực phù ở Khôn gia

Ất

Nhâm

lên Lục Nhâm thời can ở Đoài. Thấy Lục

Bồng-Kỷ Tâm-Quý Trụ-Nhâm

Tân gia Ất ở Chấn là cách “Bạch hổ xướng

Tân Kỷ Quý

cuồng”, tuy có Bính kỳ-Khai môn ở Ly

cũng không dùng được..

VD: Ngày Bính Tân, giờ Kỷ Hợi, Lập Thu thượng nguyên m độn 2 cục. Đem Lục Tân Trực phù ở Cấn gia lên Lục Kỷ thời can ở Khảm thấy Lục ất gia Lục Tân ở Cấn gọi là “Thanh long đào tẩu”, tuy có Bính kỳ-Sinh môn ở Chấn cũng không nên dung binh.

51.CANH GIA NHẬT CAN LÀ PHỤC, HẠI

NẰM BÊN CẠNH:

Lục Canh gia Nhật can gọi là “Phục can

Cầm-Mậu Trụ-Canh

Canh”, giờ này ra vào không lợi, ra trận tướng bị

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

bắt.

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Nhâm Thân, Tiểu

Mậu

mãn, thượng nguyên Dương độn 5 cục.

Bính Canh

Đem Lục Mậu Thiên Cầm Trực phù gia lên

Lục Nhâm thời Can ở Ly, thấy Lục Canh ở Đoài

Tân Quý Kỷ

gia lên Giáp Tý Nhật can ở ngũ cung ký Khôn gọi

là “Phục Can Cách”, giờ này rất xấu, Chủ Khách

chiến đấu đều bất lợi.

52.NHẬT CAN GIA CANH LÀ PHI, HÌNH Ở BÊN TRONG:

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

23

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Nhật can gia Canh gọi là “Phi Can Cách”, giờ

Mậu 5

Tân

8 Ất 4

này Chủ Khách tương hình không lợi xuất nhập, lại Kỷ 6 Nhâm

9 Bính 3

một nghĩa nói lợi Chủ không lợi Khách.

Canh 7

Quý

1 Đinh 2

VD: Ngày Bính Thân, giờ Đinh Dậu, Tiểu

mãn, thượng nguyên dương độn 5cục.

Nhậm-Tân

Đem Lục Tân Giáp Ngọ Thiên Nhậm Trực

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

phù ở Cấn gia lên Lục Đinh thời can ở khôn, gọi là

Xung-Bính

“Trực phù phản ngâm”, thấy Lục Bính nhật can ở

Mậu

Chấn gia lên Lục Canh ở Đoài, thế gọi là “Phi can Bính Canh

cách”.

Tân Quý Kỷ

53.LỤC CANH VỚI TRỰC SỬ CÙNG ĐI TỔN HAO BINH TRONG KHI GIAO

CHIẾN:

Lục Canh với Trực sử phi cung cùng đi ra

Mậu 1

Tân

4 Ất 9

chiến rất hung, hẳn là hao tổn sĩ tốt.

Kỷ 2 Nhâm

5 Bính 8

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, Đông chí Canh 3

Quý

6 Đinh 7

thượng nguyên dương độn 1 cục.

Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên bồng Trực phù

Bồng-Mậu

Phù

ở Khảm gia lên Lục Kỷ thời can ở Khôn. Thấy Lục

Tân

Ất Kỷ

Canh ở Chấn gia Kiền. Thế mà Hưu môn Trực sử ở

Nhậm-Bính

Khảm, tính đến giờ Kỷ Tỵ gia vào cung Kiền. Như

Nhâm

vậy là Lục Canh và Hưu môn đều ở Kiền, giờ này

Canh Đinh

rất hung, ra chiến phòng hao tổn sĩ tốt.

Xung-Canh

Hưu

Bính Mậu Quý

54.TRỰC SỬ ĐẾN LỤC CANH CÙNG CHỖ:

SỢ TỔN TƯỚNG LÚC GIAO TRANH:

Mậu 1

Tân

4 Ất 9

Trực sử phi đến chỗ Lục can Canh (Địa bàn), ra

Kỷ 2 Nhâm

5 Bính 8

trận sợ tổn tướng.

Canh 3

Quý

6 Đinh 7

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Đông chí,

thượng nguyên dương độn 1 cục.

Thấy Trực sử Hưu môn ở Khảm phi đến Chấn

Tân

Ất Kỷ

Hưu Nhâm

gặp Canh. Như vậy là Trực sử và can Canh cùng chỗ. Canh Đinh

55.PHỤC CUNG LÀ CANH GIA TRỰC PHÙ, Bồng-Mậu

HUNG LẮM LẮM:

Bính Mậu Quý

Thiên thượng Lục Canh gia địa hạ Trực phù gọi

là “Thiên ất Phục cung cách”, là Thái bạch, giờ này tinh khí suy, Chủ Khách đều bất lợi. kinh rằng: Canh gia Trực phù phục cung cách thêm hung”, giao phong bất lợi, Chủ Khách đều không thành công.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

24

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân, Lập

Xuân Dương độn 2 cục.

Phụ-Canh

Đem Lục Mậu Thiên nhuế Trực phù ở Khôn

Canh Bính Mậu

gia lên địa hạ Lục Nhâm thời can ở Kiền. Thấy Lục Tân

Canh ở Tốn gia lên địa bàn Trực phù ở Khôn gọi là

Kỷ Quý

“Thiên ất phục cung cách”, dụng binh bất lợi, chỉ Tâm-Nhâm Trụ-Quý Nhuế-Mậu Đinh

Ất Nhâm

nên nghinh địch. Kinh rằng: “Lục Canh gia Trực sử

chủ bất lợi, phục cung chỉ cách sự tương hung

việc….Thiên Ất Thái bạch cách chủ tướng đương thời định thất đổ. 56.PHI LÀ TRỰC PHÙ GIA CANH: HỌA TRÙNG TRÙNG: Thiên thượng trực phù gia địa hạ Lục Canh gọi là “Thiên ất phi cung cách”. Chủ

Khách đều bất lợi, nên cố thủ, ra trận thì tướng bị

bắt.

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Canh ngọ, Xuân

Anh-Mậu

Nhâm Mậu Canh

phân, Trung nguyên dương độn 9 cục.

Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên anh Trực phù

Tân Quý Bính

gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở khôn gọi là

Thiên ất phi cung cách, rất hung. Kinh rằng: “Trực Át Kỷ

Đinh

phù gia Canh cung, bất lợi phi cung cách, mắc

mưu mô, Hưu đặng Thiên ất Thái bạch cách, nhược hưu trận binh tướng tốt tô. 57.CANH GIA KỶ LÀ HÌNH CÁCH, NGHĨA: ĐM QUN, ĐI NGỰA NGÃ. Thiên Lục Canh gia Lục Địa Kỷ gọi là Thiên

Địa hình cách. Giờ này ngàn dậm mang quân thì Nhuế-Canh

Kỷ

Đinh

Ất-Canh

xa bại mã vong, sĩ tốt trốn tránh, chủ chiếu họa,

nửa đường bỏ dở. Kinh rằng: “Lục Canh gia Lục

Mậu Canh

Nhâm

Kỷ xích địa thu thiên lý, xuất binh sĩ tốt vong,

Xung-Mậu

viễn hành xa mã trụy, chủ tướng thương trung

Quý Bính Tân

đạo, sĩ tốt bàn đô chi”.

VD: ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Đại hàn thượng nguyên Dương độn 3 cục. Đem Lục Mậu Thiên xung Trực phù ở Chấn gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở

Khảm, thấy Lục Canh ở ngũ trung ký Khôn lâm vào Lục Kỷ ở Tốn gọi là “Thiên địa hình cách”, giờ này không nên hành quân trăm việc đều bất lợi. 58.CANH TRÊN QUÝ LÀ ĐẠI CÁCH: NỬA ĐƯỜNG QUN CHẾT, XE ĐỔ. Thiên thượng Lục Canh gia Địa hạ Lục Quý là Thiên Địa đại cách. Giờ này mang quân đi, xe ngựa bại vong, dụng sự đều hung. Kinh rằng: “Thái Bạch Canh Gia Quý, đồ

mưu vi khả thống, cầu nhân chúng bất kiến, đoán tọa tức hoàn cung”. Giờ này đến tìm người không thấy, tự nhiên ở nhà thấy người về.

VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Thu

Mậu Nhâm Canh

phân, hạ nguyên âm độn 4 cục.

Lấy Thiên thượng Lục Mậu giáp Tý Thiên

Kỷ

Ất

Đinh

phụ Trực phù gia lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Nhuế-Canh Phụ-Mậu

Càn. Trực phù Thiên phụ gia Kiền gọi là trực phù

Quý Tân Bính

Phản ngâm. Thấy Canh gia Quý ở Cấn là Thiên

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

25

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

địa hình cách. Giờ này không nên dụng binh, trăm việc đều hung. 59.CANH GIA NHM LÀ TIỂU CÁCH: GIỜ NÀY HUNG, BINH CHẲNG DÁM

DÙNG.

Thiên bàn Canh gia Địa bàn Nhâm gọi là Thiên địa Tiểu cách. Giờ này xấu không nên dùng.

VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Tân Mùi, Đông chí, Bồng-Mậu

Xung-Canh

Tân

Ất Kỷ-Nhâm

Thượng nguyên, dương độn 1 cục.

Lấy Thiên thượng Lục Mậu giáp Tý Thiên

Canh Nhâm Đinh

bồng Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân thời Can ở

Tốn. Thấy Canh ở Chấn bay đến trên Nhâm ở ngũ

Bính Mậu Quý

trung ký ở cung Khôn gọi là Thiên Địa Tiểu cách. 60.CANH GIA ẤT: ĐÁNH TRƯỚC THÌ THẮNG.

Thiên bàn Canh gia Địa bàn Ất hay gia lên Thiên xung, Thiên Phụ hay Cửa Thương, Đỗ đều là trên khắc dưới, đánh trước là thắng, dù còn một ngựa, một đao cũng thắng. Tại sao vậy: vì Thiên bàn là Khách, là động trước, Địa bàn là Chủ (động sau). VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Canh Ngọ, Đông

Xung-Canh

chí, thượng nguyên, dương độn 1 cục.

Tân

Ất Kỷ-Nhâm

Đem Phù đầu giáp Tý Mậu sao Thiên bồng Bồng-Mậu

gia lên Địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Thấy

Canh Nhâm Đinh

rằng Thiên thượng Lục Canh bay đến cung Ly gia

Bính Mậu Quý

lên Ất. Canh gia Ất thì lợi về đánh trước. Nghĩa là thượng khắc hạ.

61.CANH GIA BÍNH ĐINH: ĐÁNH TRƯỚC THÌ THUA.

Thiên bàn Canh gia địa bàn Bính Đinh,

cũng là Ly, Cảnh môn đều là dưới khắc trên.

Quý Mậu Bính

nếu đánh trước thì thua, dù có thiên binh vạn

Trụ-Canh

mã cũng không về được.

Đinh Nhâm Canh

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, hạ chí,

Anh-Mậu

thượng nguyên, m độn 9 cục.

Kỷ

Ất Tân

Đem trực phù Giáp Tý Mậu Thiên Anh

Trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở Khảm. Thấy Thiên thượng Lục Canh gia lên địa hạ Lục Đinh ở Chấn, là Canh gia Đinh, Đinh khắc Canh, dưới khắc trên. Giờ này không nên đánh trước, đánh trước sẽ thua, lợi Chủ và không lợi Khách. 62.BÍNH GIA CANH, GIẶC ĐÃ LUI TRƯỚC:

Thiên bàn Bính gia địa bàn Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch. Giờ này mang quân đi đánh giặc thì giặc đã trốn xa. Kinh rằng: “Nhật tinh tự tương nhập, Hung tinh tương hoành, Quý đắc kỳ môn (dẫu được kỳ môn), việc thân việc hanh (cũng chớ vội vàng), cất quân trước thì tốt, sau thì hung”.

m - Đinh

Xà - Quý

Phù - Mậu

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Hạ chí,

Quý Mậu Bính

thượng nguyên, m độn 9 cục.

Hợp - Kỷ

Thiên - Bính

Trực phù Giáp Tý Mậu sao thiên Nhuế gia

Đinh Nhâm Canh

lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Khôn. Thấy thiên

Hổ - Ất Vũ - Tân

Địa - Canh

Kỷ

Ất Tân

thượng Bính kỳ bay trên Canh ở Đoài là Cách

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

26

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Huỳnh nhập Bạch. Giờ này xem giặc, giặc đã bị rút lui. 63.CANH GIA BÍNH GIẶC SẮP TỚI NƠI:

Thiên thượng Lục Canh gia Địa hạ lục Bính, gọi là “Bạch nhập Huỳnh”, giờ này giặc tất đến, nên phòng. Kinh nói: “hung tinh tương nhập hung tinh đổ, mặc ỷ kỳ môn cường chiến tranh”, Chủ Khách bại động sau tốt.

Thiên - Quý Địa – Đinh Vũ - Canh

VD: Ngày Ất Canh, giờ Mậu Dần, hạ

Ất Tân

Kỷ - Bính

chí Trung nguyên m độn Tam cục, đem Lục

Phù - Kỷ

Hổ - Nhâm

kỷ Trực phù ở Khôn gia Lục Mậu thời can ở

Mậu Bính Quý

Chấn. Thấy Lục Canh ở Khảm gia Lục Bính

Xà - Tân

m - Ầt Hợp - Mậu

ở ngũ trung ký ở Khôn gọi là Bạch nhập

Nhâm Canh Đinh

huỳnh. Chủ khách đều bất lợi. Nếu cậy có Kỳ

môn ở Khảm mà xuất quân thì thua.

64.BỐ MẸ ANH EM XÉT CANH GIA Ở CAN TUẾ, NGUYỆT: Tuế Can, nguyệt can gặp Lục Canh gia vào tất có sự không yên, xem gia trạch thì

Can Năm là cha mẹ, Can tháng là anh em. Binh sự thì can Năm là Thiên tử, can tháng là

tướng soái, Nếu gặp Canh gia: trong nhà thì người trong nhà không yên, xem trong quân thì sĩ tốt tổn thương. Về chiến lợi chủ không lợi khách, cất quân đánh trước thì thua. VD: Năm Tân Sửu, ngày Giáp Tý, giờ Quý Hợp - Quý Hổ - Tân Vũ - Bính

Dậu, Lập xuân, Trung nguyên Dương độn 5 cục.

Ất Nhâm

Đinh - Mậu

Đem Lục Mậu Trực phù Thiên cầm gia lên

m - Kỷ

Địa - Ất

Địa hạ Lục Quý thời can ở Khảm. Thấy Lục

Bính Mậu Canh

Xà - Canh

Phù - Mậu Thiên-Nhâm

Canh ở Đoài gia Lục Tân Tuế Can ở Cấn gọi là

Tân Quý Kỷ

Tuế cách, lại có Đằng xà lâm vào phòng bố mẹ

có sự lo nghĩ, hoảng hốt không yên.

VD: Năm Quý Hợi, tháng Ất Mão, Ngày

Giáp Tý, giờ Canh Ngọ, Kinh chập Thượng

Xà - Bính

m - Canh

Hợp - Tân

Tân

KINH Ất Kỷ - Nhâm

nguyên Dương độn 1 cục.

Phù - Mậu

Hổ - Ất

Đem Lục Mậu Trực phù Thiên bồng gia lên

Canh Nhâm

HƯU - Đinh

Địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Thấy Canh gia Thiên - Quý Địa – Đinh Vũ - Kỷ

Lục ất Nguyệt can ở Ly, gọi là “Nguyệt cách”.

Bính Mậu Quý

Lại gặp Kinh môn lâm vào nên phòng anh em có

lo ngại. Xét ở Dương cung thì đàn ông con trai; mà ở m cung thì đàn bà con gái có lo ngại.

65.VỢ CON BẢN MỆNH XÉT CANH GIA Ở CAN NGÀY, CAN GIỜ: Can Ngày, Can giờ gặp Canh gia lên tất có truyện, giờ này không nên động chúng, xem ở trong nhà thì can Ngày là mình, can giờ là

vợ con. Trong quân thì can Ngày là tướng hiệu, Hợp - Canh m -Kỷ

Xà - Quý

can giờ là quân sĩ.

KINH - Kỷ KHAI

- Tân - Mậu

Quý

VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Tiểu thử,

Hổ - Đinh

Phù - Mậu

Hạ nguyên, m độn 5 cục.

TỬ - Canh

Mậu Bính

Vũ - Nhâm

Địa - Ất Thiên

-

Bính

Đinh Nhâm Ất

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

27

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Đem lục Mậu Thiên Cầm Trực phù ở Trung ngũ gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở

Đoài gọi là “Long phản thủ”. Thấy Lục Canh ở Chấn gia Lục Kỷ ở Tốn gọi là Nhật cách, lại gặp Kinh môn lâm phòng, mình có lo nghĩ.

VD: Ngày Bính Tân, giờ Kỷ sửu, Thu phân, hạ nguyên, âm độn 4 cục. Đem lục canh trực phù thiên nhuế gia lên địa hạ lục kỷ thời can ở chấn, gọi là Thời cách, gặp hưu môn lâm tất vợ con có hỷ sự.

66.BÍNH GIA NHẬT CAN TÊN LÀ BỘT, LOẠN NGHỊCH LÚC NÀY ẮT CHẲNG

SAI:

Lục Bính gia Nhật can gọi là Bột, giờ này ắt trong quân kỷ cương rối loạn. Kinh rằng: “Bính Đinh là Bột hỏa tinh huỳnh bạch cách. Gia trạch tha an, nhiên thu nguyệt vân sầu khóc”.

Hợp - Mậu

Hổ - Bính

Vũ-Canh

VD: Ngày Ất Sửu, giờ Mậu Dần, Đông chí

Xà - Đinh

m - Bính

Hợp -

Tân

Ất KỷTâ

n

Thượng nguyên Dương độn 1 cục.

m - Mậu N

Quý

hâm

Đị

Canh

a – Tân

Đem Lục Kỷ Trực phù Thiên Nhuế gia Địa

Phù–Canh

Canh Nhâm H

Đi ổ -

nh Quý

hạ Lục Mậu thời can ở Khảm. Giờ này Lục Bính



Xà – ĐU -

inh Kỷ



Phù – K t

ỷ Thiê Đ

n-inh

Ất

Bính Mậu Quý

ở Cấn gia Lục Ất Nhật can ở Ly gọi là “Nhật

ThiênĐịa - Mậu Vũ - Kỷ

Nhâm

Nguyệt Bột” chủ kỷ cương rối loạn, rất xấu.

Quý Tân Bính

VD: Ngày Đinh Tỵ, giờ Đinh Mùi, Đông Phù–Nhâm Xà -Mậu m

-

Ất

chí Trung nguyên Dương độn 7 cục.

- Bính

Đem Lục Nhâm Thiên Nhuế trực phù gia

Đinh Canh

Nhâm



lên Địa hạ Lục Đinh thời can ở Tốn. Thấy Lục

Bính

Bính ở ngũ trung gửi ở Khôn 2, nay Bính gia

Thiên -

Hợp –

Canh

Tân

lên Đinh ở Tốn 4, Đinh là can ngày nên gọi là

Quý Bính Mậu

“Thái bột, nhật bột”, rất xấu.

Địa - Đinh

Vũ - Quý

Hổ - Kỷ

67.SAO TỐT MÀ GẶP HƯU TÙ, BA

Kỷ Tân Ất

QUN CHỚ TIẾN:

Sao tốt là Thiên Phụ, Thiên Cầm, Thiên

Tâm, Thiên Xung, Thiên Nhậm.. Trực sử gia

Vũ-Kỷ

Địa-Đinh ThiênQuý

lâm cung nào mà cửu tinh ở địa bàn cung ấy Hưu - Tân Ất Kỷ

được vượng thì dung, nếu bị hưu tù tử phế thì

Hổ-Ất

Phù-Mậu

không nên ra quân.

Canh Nhâm Đinh

VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Đinh Mão, Đông

Hợp-Tân

m-Canh Xà-Bính

chí, Thượng nguyên, Dương độn 1 cục.

Bính Mậu Quý

Giờ Đinh Mão Trực sử Hưu môn gia lên

cung Tốn, tại Tốn có sao Thiên Phụ là tinh ở Địa bàn, Thiên phụ gặp mùa Đông tháng Tý

thủy, Nguyệt Tý sinh Thiên phụ là Tù khí không nên động binh. 68.SAO TỐT MÀ VƯỢNG TƯỚNG: TRĂM TRẬN CÔNG THÀNH.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

28

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Sao tốt mà vượng tướng khí: hành quân

vạn cử vẹn toàn.

m-Canh Hợp-Tân Hổ-Ất

VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Kinh

Tân

Ất Kỷ

Xà-Bính

Vũ-Kỷ

chập, thượng nguyên, dương độn 1 cục.

Hưu-Canh Nhâm Đinh

Giờ Bính Dần thì Hưu môn Trực sử gia lên

Phù-Mậu

Thiên-Quý

Địa-Đinh

cung Chấn, là bản gia của sao Thiên xung địa

Bính Mậu Quý

bàn. Thiên xung gặp tháng Mão là vượng khí,

Thiên xung là sao cát gặp vượng khí thì rất tốt, giờ này cử binh vạn cử vạn thắng. 69.THIÊN BỒNG RẤT DỮ: CHỈ NÊN THỦ THÀNH VÀ YÊN DN. (Sao Thiên Bồng Xuân - Đông thì tốt, Thu - Hạ thì hung). Thiên bồng thủy là Đại hung tinh, chỉ nên giữ yên biên cảnh, giữ thành trì, vỗ yên bình sĩ, an phần mộ, xây lăng tẩm. Nếu xây dựng, gả cưới bị thương. 70.XUN ĐÔNG RA QUN TƯỚNG TÁ ĐẠI THẮNG:

Thiên Bồng thủy tinh vượng ở tháng Dần Mão. Tướng ở tháng Hợi Tý. Kinh rằng: Đại hung tinh vượng tướng khí hóa cát. Lại có câu: “Đại hung tinh vượng tướng biến ra trung bình.

71.HẠ THU RA TRẬN, SĨ TỐT TỬ HÌNH:

Thiên bồng hưu ở tháng Tị Ngọ, Tử ở tháng Thân Dậu. Kinh rằng: Bồng Trụ đại hung tinh, tướng binh chiến đấu tất vô công. 72.THIÊN NHUẾ RA QUN THÌ THẤY KHỐN:

Sao nhuế thuộc Thổ là Đại hung tinh, thuần âm, chỉ nên tụ họp bè bạn, tu nhân tích đức. Nếu đem quân ra trận, sĩ tốt tử vong, Nguyệt kỳ theo nó có thể trừ nguy, tinh kỳ theo thì có thể giải sự công kích làm tan vũ lực

Thu vượng, 4 tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thì tướng…

73.THIÊN TRỤ XUẤT TRẬN: QUN NGỰA TIÊU TAN.

Nhật kỳ gặp thì ẩn nấp không tìm ra, tinh kỳ gặp thì cát, nguyệt kỳ thì hung. Sao Thiên Trụ là Tiểu hung tinh, chỉ nên diễn binh, cố thủ, ẩn tích tàng hình. Kinh rằng: “Thiên Trụ chi tinh, cương khí tại nội, bất khả dương binh, xuất tai xa mã toàn khuynh”. Nếu dẫn quân đi ra mà thấy có mây xanh thì có sự loạn trong quân. Xe gãy, ngựa gục quân sĩ chết. Vượng tướng ở tháng…có mây đỏ thì bị hại, mây xanh thì gián điệp hại, mây vàng thì có sự kinh hoàng.

74.THIÊN XUNG NGÀN DẶM RA QUN: TRĂM NGƯỜI ĐỊCH VẠN NGƯỜI. Sao Thiên xung giá thú thì tốt, thượng quan thì bị hao tài, chức nhà binh:lợi người. Nếu gặp Tam kỳ và Hưu môn thì nên dùng vào việc quân. Gặp Nhật và tinh kỳ thì cát, gặp Nguyệt kỳ thì thường. Việc binh được hanh thông. Thiên xung gặp mùa Xuân Hạ thì vượng tướng. Thu Đông thì không công. 75.THIÊN NHẬM BỐN MÙA GIÚP SỨC, BẮT GIẶC VỀ DINH. Thiên nhậm Thổ là Đại cát tinh: Vượng ở tháng Thân Dậu, tướng ở bốn tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.

Sao Thiên nhậm thì nên xin yết kiến quý nhân. Hành quân giá thú, tu tạo thì bất lợi. Trao đổi tiền tài hàng hóa, dựng vợ gả chồng mà được kỳ thì cũng tốt. Đem quân đi ngàn dặm, muôn sự đều tốt. Các thần thánh giúp đỡ, giặc tự quy hàng, gánh trời là tướng 4 mùa. trời đất phù trì, giặc chắp tay.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

29

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

76.THIÊN PHỤ NÊN LUYỆN BINH TẬP TRẬN:

Thiên Phụ mộc tinh, nên ủy lại tướng sĩ, tập trận, đem quân nghìn dặm muôn sự đều tốt. Kinh rằng: “Thiên phụ Tốn mộcthần kỳ tinh, lệnh thần ủy lạo tập kỳ binh”. 77.THIÊN ANH CHỚ ĐỘNG CHÚNG GIAO BINH:

Thiên Anh hỏa tinh, nên xuất nhập viễn hành, giá thú. Không nên xuất binh. Kinh rằng: “Thiên anh chỉ thị thành vượng dinh, bất khả dương, quy đa ngoài……………, lại nói: “Thiên anh Ly hỏa………………………, là võng bổ………………………, duy nghi công tra triểu minh chu, nhược hoặc dương binh bị chấp câu”. 78.THIÊN CẦM RA TRẬN BỐN MÙA, ĐỊCH QUN QUI PHỤC: Thiên Cần Thổ tinh, nên tế tự kỳ phúc, tiêu diệt quân hung, thưởng công công tước, trăm sự đều tốt, hành quân bốn mùa đều tốt, có thần giúp không đánh mà được, địch nhân quy phục.

79.THIÊN TM ĐEM QUN ĐI NGÀN DẶM, THU ĐÔNG CÔNG THÀNH, nên thư phù, hợp ước.

Thiên Tâm là Tiểu cát tinh, được kỳ thì đại cát. Vượng ở tháng Hợi Tý, Tướng ở

tháng Thân Dậu.

Ra quân Thu Đông thì thắng lớn, bờ cõi ngàn dặm đất thu về. Gặp Xuân Hạ thì hung. 80.KHAI MÔN CHINH THẢO VẠN SỰ HANH THÔNG:

Cửa Khai là cát môn. Thu Đông Vượng nên đi xa chinh phạt. Cửa Khai là thời vận đại thông, trăm công ngàn việc đón rước, giao dịch ăn uống, yết quý nhân, mưu vọng giá thú di đồ tốt vô cùng. Ra quân các phương oai võ. Thương mại, xây dựng dinh thự. Ra cửa đó thì gặp Quý nhân hay rượu chè. Muôn dặm đem quân bắt giặc cùng.

81.HƯU MÔN TRI BINH LÀ RẤT TỐT:

Hưu môn thuộc Thủy là cát môn, tập nghiệp tri binh,…..trăm sự đều tốt. Kinh rằng:

“nhất dục hưu môn vạn sự hanh, sở nguyện cầu chi khả xứng tình, tam kỳ môn ngoại dân binh khí, vạn thắng….toàn công tất thành”.

82.SINH MÔN RA TRẬN DỄ AI TRANH:

Sinh môn thuộc Thổ là cát môn, nên yết kiến và doanh tạo, chinh thảo theo Sinh môn ra đại thắng. kinh rằng: “Sinh môn thì Sinh Sinh chi dục, cầu tài tu tạo tổng toàn hân, Sinh môn chi thương chủ dương vũ, đại lợi hành sư bách chiêu van”. 83.THƯƠNG MÔN ĐI BẮT HAY SĂN BẮN, NÓI ĐẾN HÀNH BINH ƯU HOẠN

SINH:

Thương môn thuộc mộc, nên săn bắn chài lưới, xuất hành gặp đạo tặc. Kinh rằng:

“Thương môn động chúng viễn kinh uy, ngư lập phùng chi chúng sự trì, bách chiền dương binh lao phí lực, hành đa ưu hoạn tiến binh nguy”. 84.ĐỖ MÔN KIẾP THAI TÀNG HÌNH, ĐI HAY LẨN LỢI: Đỗ môn thuộc Mộc, nên ẩn nấp phục dành hung nghịch, thâu doanh cướp trại thì đại lợi, nếu cử binh động chúng đi tất là mê lẩn đường. Kinh rằng: “Đỗ môn tốn tắc khi âm phong, tốt tong kỳ hạ chỉ tây đông, thâu doanh ẩn tích hành đại lợi, nhược cử binh hành mê muội hung”, chỉ nên đi ngầm mà không nên rõ rệt. 85.CẢNH MÔN DNG THƠ HIẾN KẾ, ĐỐT TRẬN PHÁ VY THÀNH:

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

30

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Cảnh môn thuộc Hỏa, tiểu cát tinh, nên dâng thư hiến kế, đốt trận phá vây. Kinh rằng:

“Cảnh môn hưu dung chính đương huy, thương chủ hiến kế lợi đa từ, lô trận phá thành câu lô khi, nghi tổng môn hạ phá binh vi”.

86.TỬ CHỦ VIẾNG THĂM, ĐI HAY GẶP BỆNH:

Tử môn thuộc Thổ nên làm những việc hình phạt, điếu tang tống tử, xuất hành gặp bệnh, chỉ lợi việc hung, không lợi việc cát, hành binh rất hung. 87.KINH BẮT KẺ GIAN, ĐI CÓ SỢ KINH:

Kinh môn thuộc Kim, chỉ nên tìm bắt kẻ gian, đấu tranh…..đi kiến hạn có kinh khủng, xuất nhập không lợi.

88.TỪ ĐINH ĐINH XA ĐÁNH ĐỊCH QUN, TRĂM TRẬN TRĂM THẮNG: Đinh Đinh là Quý thần trên trời, từ Đinh Đinh mà đánh ra phương xung thì thắng:

“Pháp đem nguyệt tướng gia chính thời” thấy sao Thần hậu ở đâu thì sao Đinh Đinh ở đấy. bạch gian là kẻ gian ở trên trời, Bạch gian gia ở vào tứ mệnh thân là Dần Thân Tị Hợi. Ngày Dần Ngọ Tuất thì bạch gian ở Hợi, ngày Hợi Mão Mùi thì Bạch gian ở…. Ngày Thân Tý Thìn ở phương Tị, Ngày Tị Dậu Sửu ở phương Thân. 89.NGUYỆT TƯỚNG TRONG 12 THÁNG:

Tháng giêng : Đăng minh Hợi. Tháng

bảy :

Thái

ất Tị

Tháng hai

: Hà khôi Tuất.

Tháng tám : Thiên cương Thìn.

Tháng ba

: Tòng khôi Dậu.

Tháng chín : Thái xung Mão.

Tháng tư :

Truyền tống Thân.

Tháng mười : Công tào Dần.

Tháng năm :

Tiểu cát Mùi.

Tháng mười một : Đại cát Sửu.

Tháng sáu

: Thắng quang Ngọ Tháng

mười hai : Thiên hậu Tý.

VD: giờ Dần tháng giêng dụng sự, đem nguyệt tướng Đăng minh Hợi gia lên Dần tính đi, thấy Thần hậu ở Mão thì là Đinh Đinh ở Mão vậy. Lại như tháng giêng giờ Tý

dụng sự, đem nguyệt tướng Đăng minh Hợi gia Tý tính thuận đi, thì thấy ở Thần hậu gia Sửu thế là Đinh Đinh ở Sửu…..Kinh Rằng: “Bội đinh đinh kích bạch gian là vậy”. 90.THEO NGUYỆT KIẾN, THEO PHƯƠNG SINH KHÍ, MỘT MÌNH ĐỊCH

ĐƯỢC MUÔN BINH:

Nguyệt kiến nghĩa là tháng giêng kiến dần, tháng hai kiến Mão…..tính thuận đi đến tháng 12 kiến Sửu.

Sinh khí nghĩa là tháng giêng Sinh khí ỏ phương Tý, tháng 2 ở Sửu, tính thuận đi đến tháng 12 ở Hợi. Theo phương Nguyệt kiến Sinh khí ra….vào mà đánh phương đối xung thì

đại thắng.

Ông tướng đem quân ở rừng núi ra đánh đại…., một Đội theo phương Nguyệt kiến ra, một đội theo phương Đinh Đinh ra, một đội theo phương Sinh khí ra mà đánh, thì một địch muôn người, trăm trận trăm thắng. kinh rằng: “Nhược chi hiếm đạo mưu toàn thắng, tam bộ phân binh đại phá uy”.

91.XEM DỤNG BINH CHỦ KHÁCH:

Động là Khách, Tĩnh là Chủ. Trong quẻ thì Thời can là tướng hiệu dụ binh, Trực sử

là Chủ bạn binh. Thái m là chủ phục binh. Nguyệt Can là Khách tướng hiệu. Nhật can là

khách bạn binh. Lục Canh là Khách dụ binh. Huyền vũ là khách phục binh. Hễ thấy Sinh Vượng là Mạnh, Hưu Tù là yếu.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

31

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

PHÉP DỤNG BINH

VD: Mình là hội tướng mệnh, xem hành quân vào ngày Đinh Mùi, giờ Ất Tị, Đại hàn Dương độn hạ nguyên 6 cục.

Đem Giáp Thìn Lục Nhâm Trực phù ở Khảm gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở trung ngũ (ký khôn). Thấy Canh với Đằng xà lâm Đoài cung gặp can Kỷ ở đó, như vậy là giặc muốn đem quân đánh chặn đường lương thực mà vây chặt quân ta, may được ở cung Trực sử có Giáp Mộc sinh Hợi tướng mệnh thiên bàn Đinh hỏa, tất là quân ta nhất tâm chống lại, lúc này quân phục binh ở vị Thái âm mà đánh phá vậy. VD: Mình là Hợi tướng mệnh, xem hành quân vào ngày Giáp Tý, giờ Tân Mùi, Hạ

chí Thượng nguyên m độn 9 cục.

Đem Giáp Tý Lục Mậu Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân thời can ở Kiền. Thấy Trực sử Cảnh môn đến Khôn cung thiên bàn gặp Cửu địa ở Cấn và Kỷ Địa bàn. Thế là giặc ở

yếu địa cố thành lũy đợi. Đi lấy chỗ lập trận mà đen quân chặn sau quân ta, chặn đường lương thực, may được cung Trực sử, Canh môn thiên bàn Đinh hỏa sinh Hợi tướng mệnh thiên bàn Mậu thổ có cái tượng ba quân tuân lệnh, lúc này ta đem quân nghênh địch, phục súng đạn ở phương Tây nam, có vị Thái âm ở đó thì tất thắng lợi. 92.XEM CHỦ BINH:

Xét Địa bàn kỳ nghi với Thiên bàn kỳ nghi sinh hay khắc. Lấy tướng mệnh làm chủ tướng binh, hễ thấy hạ thần sinh bản mệnh thượng thân thì

ba quân đồng tâm. (Nếu khắc thượng thần thì không đồng tâm). Canh, Huyễn vũ lâm vào mệnh vị hay là Trực sử môn lâm Bính tất có giặc cướp trại, còn sự được thua xem thường hành kỳ nghi sinh hay khắc, khi dụng binh thiết kế, xem mệnh cung thiên bàn kỳ nghi, Thí

dụ: được Ất kỳ thì chủ về việc nhân…

93.XEM KHÁCH BINH (XÉT THEO ĐỊA BÀN KỲ NGHI SINH KHẮC): Lấy Lục thần làm Canh là địch. Thấy Nhật can, Nguyệt can thượng thần sinh Canh thượng thần là khách binh nhất…., nếu khắc Canh thượng thần thì không có viện binh. Canh gia Bính Đinh là đại hại. Còn xem sách tướng tinh, tinh dữ…..đặng thế nào thì xem ở thiên bàn Canh sở lâm thượng hạ cửu tinh tam kỳ. 94.XEM CHỦ KHÁCH ĐƯỢC THUA: xét theo địa bàn kỳ nghi sinh khắc. Chủ tướng binh cùng khách tướng binh, hai thượng thần sinh nhau ấy là họa. Nếu chủ

khắc khách là chủ thắng, như khách khắc chủ là khách thắng. Chủ khách hành quân xem ở

bài Phú hành quân tam kỳ. Xem chủ khách ở phương nào thì xem ở Thiên bàn lâm dưới kỳ

nghi là gì? Như Giáp, Ất phương Đông, Bính Đinh phương Nam, lâm Mậu là ở bình nguyên, lâm Kỷ là ở phù sa, Bính là ngọn núi cao, Đinh là chỗ quái thạch, Ất là chỗ hoang vu, rậm rạp. Nhâm là ở sông ngòi. Quý là sình lầy. Canh Tân là ở đường xá, miếu tù. Hành quân lấy tướng mệnh là chủ, liệu địch cần xét ở Lục Thân, nếu Canh lâm mà là

đại cách tốt là quân ra nửa đường thua tan. Cứ lấy Canh bản vị thượng thần làm bảng phân phường.

95.XEM ĐẦU QUN:

Lấy Thiên xung làm người võ sĩ, lấu Trực phù làm ông chủ soái. Thấy Trực phù cung sinh Thiên xung cung hoặc là cung Thiên xung sinh cung Trực phù thì một lần đi là được. Nếu hai cung khắc nhau là không được. Nếu Thiên xung lâm Trực phù thì đi đầu quân tất

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

32

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

làm bộ trưởng ngay, sau hẳn làm to, bị phục ngâm là về không, bị phản ngâm là dở đi dở

lại không được.

96.XEM CÔNG THÀNH:

Lấy Lục Canh làm kẻ đánh, lấy Thiên Cầm là kẻ thủ, Lục Canh được vượng tướng, lại được Khai môn gia vào cung ngũ trung thì thành ấy tất đánh được. Lại xem địa bàn lâm cung nào, nếu được vượng tướng và cát môn thì thành tuy bị phá nhưng người chủ tướng thì không bắt được, không được vượng tướng thì người chủ tướng phải chết. 97.XEM THỦ THÀNH:

Lấy Thiên Cầm làm kẻ thủ, Thiên bồng, Lục Canh làm kẻ đánh. Cung Thiên cầm có

Khai, Hưu Sinh, Cảnh môn hoặc có Lục Bính lại gặp vượng tướng thì chắc thành giữ

được, nếu không được vượng tướng và cát môn, lại gặp Thiên bồng, Lục Canh gia vào cung trung thì hẳn là thành không giữ được.

98.XEM ĐẠO TẶC:

Địch binh đi lại phải phân giới hạn. Từ tiết Đông chí trở đi lấy Khảm Cấn Chấn Tốn làm giới hạn bên trong, mà Khôn Ly Đoài Kiền làm bên ngoài. Lục Canh bị lục cung khắc (Canh thiên bàn bị cung khắc) là giặc đóng trại không yên ôn, hẳn là vì kinh sợ mà lui.

Lục Canh mà khắc Lục cung, lại gặp Thiên bồng Huyền vũ hoặc Bạch hổ thì hẳn là

có đại chiến.

Lục Canh mà gặp Cửu thiên hẳn là đại trương thanh thế, mở cờ going trống mà tiến. Lục Canh gặp Cửu địa thì hẳn là giặc im cờ lặng trống mà đến. Muốn coi xem giặc bao giờ đi, nếu thấy Lục Canh ở vào bốn cung bên trong thì hẳn là không đi, mà ở vào bốn cung bên ngoài là đi. Xét Can Chi ở Địa bàn cung Lục Canh gia lâm thì sẽ biết ngày tháng năm của giặc đi hay đến, như gia vào năm tốt là một năm mới đi lui..v.v.v Thấy Bạch nhập Huỳnh: tuy là điềm có giặc đến nhưng nếu thấy ở vào bốn cung ngoài thì giặc cũng không đến.

Thấy Huỳnh Nhập Bạch thì tuy chủ là điềm giặc lui binh, nhưng nếu thấy gia vào bốn cung trong thì giặc cũng chẳng lui.

99.XEM GIẶC ĐẾN THÀNH CÓ GIỮ ĐƯỢC KHÔNG:

Lấy Thời can làm Khách, thời Chi làm chủ (tức là cung Trực phù và Trực sử) xem sinh khắc thế nào. Nếu như cung thừa Chi địa bàn bị cung Trực phù, Trực sử lạc cung khắc chế, mà cung thời Chi lại có Lục Canh Huyền vũ lâm vào thì nên bỏ thành. Hoặc là

cung Trực sử dù bị hạ khắc thì thành này cũng không nên ở, nên lui ngay. Nếu cung Trực Phù với cung Trực sử cùng sinh vượng, tỉ hòa hoặc là cung Trực phù tự thụ hình khắc thì

dẫu địch có đến cũng không thắng lợi được, mình cứ giữ mà không hại gì. 100.XEM ĐƯỢC THUA:

Phần chiến trận lấy Cảnh môn Kinh Môn là chủ. Kinh rằng: “Cảnh nên nghĩ phá trận, Hưu trị loạn chi pháp yếu, Kinh môn lấy trực phù lập cung làm chủ. Lục Canh lạc cung làm Khách. Cung Trực phù khắc cung Lục Canh thì Chủ thắng. Cung Lục Canh khắc cung Trực phù là Khách thắng. Lại thấy nếu bên nào vượng tướng thì bên ấy thắng, bên nào Hưu Tù thì thua.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

33

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Chủ gặp Cảnh môn Kinh môn hay cung Khai môn tướng sinh thì Chủ thắng. Khách được Cảnh môn Kinh môn hay Khai môn tướng sinh thì Khách thắng. Cung Chủ cung Khách tương sinh hẳn là giẳng hòa. Chủ Khách đều Thiên–Đinh Phù - Canh Xà - Kỷ

gặp vượng tướng đều được Cảnh Kinh hai môn, lại

Ất Nhâm

Đinh

không hình khắc nhau thì sức tương đương, hai bên Địa - Nhâm

m - Quý

sợ nhau không đánh đều lui. Nếu Lục Canh làm

Bính Mậu Canh

Vũ - Ất Hổ - Bính Hợp – Tân

trực phù thì thế là Chủ Khách đồng cung, hai bên Tân Quý Kỷ

không phân thắng bại. Nhật Can gia Canh thì Chủ

thắng, Canh gia Nhật Can thì Khách thắng..

VD: Ngày Bính Tân, giờ Nhâm Thìn, Cốc vũ, Thượng nguyên, dương độn 5 cục. Thấy Thiên Trụ đi với Lục Canh làm Trực phù, như vậy là hai bên bất phân thắng bại, tự rút lui.

HÀNH QUN TAM KỲ PHÚ

Để xét địch tình lại minh trận thế. Chính binh theo cửa Khai Hưu Sinh mà đánh phải từ nơi Phù Sử Cửu thiên.

Có binh theo cửa khai Hưu Sinh mà mai phục phải ở nơi Hợp m Cửu địa. Xem ba cát môn ở Thiên bàn, môn nào có cát kỳ, Cát thần dựa vào mà đánh ra. Đại tướng đóng ở Giáp Bính Mậu.

Đại tướng thăm ở Ất Đinh kỳ.

Phàm độn chớ phạm vào Lục Tân, lim thủ nên nương vào Lục Quý. Nhâm là tự trộm, đóng quân doanh ở đây không yên. Canh là tổ giặc, thúc binh gia chốn này rất kỵ.

Trụ Bồng Nhuế Hổ kéo xe binh sợ có tai ương.

Kinh Tử Thương Xà đóng….sợ mà chuẩn bị.

Đã tường binh lược, lại xét địa hình.

Thuận xét tướng mệnh gia cung gì, để xem hậu lộ. Nghịch xem tướng mệnh cái chi có, để xem tiến trình. Tướng mệnh phi gia cung nào, cung ấy là hậu lộ, xem tướng mệnh vị ở địa bàn có kỳ

nghi gì của thiên bàn gia lên thì lấy địa bàn bản vị của kỳ nghi ấy làm tiền lộ. Gặp Nhật can hẳn là gặp Khách thắng.

(Bản tướng mệnh thượng thần bản vị thấy có Nhật can gia vào thì quân ra đi sẽ gặp quân địch).

Gặp Tuế chi tức là gặp cổ thành.

Gặp Mậu đất bình nguyên, nên chiếm để công để thủ. Gặp Bính là nơi hiểm cố, nên Hỏa lâm Vũ làm kinh. Gặp Quý là chốn sa bùn, nên hợp can qua sĩ tốt.

Gặp Ất là nơi bui rậm, phục ngâm cung nọ tinh binh. Gặp Đinh tuy là nơi quái thạch, nhưng thế bền nên khai suy phù. Gặp Ất tuy là chốn phù sa, nhưng thế rộng khá đông quân doanh. Gặp Nhâm là sông ngòi hiểm sâu, chỉ nên cố thủ.

Gặp Tân là núi non lổm chổm, không lợi chiến chinh. Địa thế tốt nên quay về Lục Giáp.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

34

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Địa thế xấu đừng cố phạm Lục Canh.

ĐỊA HẠ CỬU SINH PHÚ

Lục Canh lâm vào chốn đó (thiên bản vị).

Địch tình biết rõ tức thì,

Thiên Tâm là kẻ trượng phu địch quốc.

Thiên xung là người trưởng tử xuất sư.

Sao Phụ rằng tư nhân, nhưng nhân gia chắc gì đã khỏi, Sao Bồng gần như trí, nhưng trí lẩn chẳng sá kể chi. Thiên nhuế là kẻ ít mưu mà tồi.

Thiên Trụ là người rất ác mà si.

Thiên Nhậm là người quý trọng, tài đủ trấn áp người, nhưng câu nệ hay không biết hợp hiến.

Thiên Anh là người minh cát, tài đủ suy xét vật nhưng hà khắc mà ít rùi rì. Gặp Đằng xà là hư trương thanh thế.

Thấy Bạch hổ là cậy binh uy.

Gặp Thái âm gian đáo tiến sự thất giới.

Lâm Huyền vũ thâu doanh thích khách ít ai bì.

Mạnh như sấm sét là Cửu thiên rất khó thăm dò địch đôi gia. Hiểm như núi song là Cửu địa để dầu dòm ngó giặc gian phi. Lục hợp hẳn nó đã gặp người mối dẫn.

Trực phù hẳn rõ đã biết thấu cơ vi.

Gặp Nhâm Thủy chiến, gặp Tân đoản đao, đều là phòng xí, trướng xà, thuộc chúng để làm binh mưu rất khéo.

Gặp Bính Hỏa công, gặp Ất cung nỏ, đều là đón loan múa phụng lấy làm thương sách rất kỵ.

Mậu thuộc dương nên dùng cương quyết đột biến binh tàn cho được. Đinh thuộc m nên dùng hiểm, toàn đát cô chiến trận có khi. Quý thời tỏ lối đi về

Kỷ thời chận đường vận tải, đậy thành bền lũy để tương trì. Tập mệnh bạch tùng loài chuột bọ quấy ngầm nơi trai mau. Bạch thanh áp nhật, giống chó dê quấy rối chốn kinh kỳ. Thực hư xem nơi sinh khắc.

Nhiều ít xét ở vượng suy.

Cứ theo chỗ thiên bàn Lục Canh lâm đến, lấy số thiên bàn, số địa bàn, số bát môn mà

suy tính, thấy sinh vượng thì hàng ngàn, hàng vạn. Nếu hưu tù thì hàng trăm. Bị mộ tử

tuyệt thì hàng chục.

ĐỒ THIÊN CỬU DIỆU PHÚ

Cái đạo làm tướng, biết mệnh làm đầu,

Một cái hòa chế hai nghĩa, tham ân tình chưa chắc đã đủ. Một cái Hưu Tù Vượng Tướng, xét huyền diệu đã chắc vào đâu.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

35

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

(Trên sinh dưới là nghĩa, mà khắc dưới là chế, dưới sinh trên là hòa, mà dưới khắc trên là hại).

Hết cần là mệnh của hành niên, nghĩa sinh khắc: làm chuẩn đích. Rất khẩn là mệnh cung khách chủ, nhờ cát hung ta sẽ bảo nhau. Bạch dân áp mệnh mà gặp tù, phòng ngự không nên xuất lược. Huyền xa khắc mệnh không bị áp an toàn cùng trọn trước sau. Mục thần bị nhật nguyệt khắc mà lui chóng.

Mục thần được nhật nguyệt mà bách chiến, giặc đương hăng hẳn ra trận mà đánh lâu. Địa mạch thế cường, bàn tay cũng nên vùng ra trận. (Chi mệnh cung)

Địa mạch trợ thiếu (trợ thiên?), nắm tay không chớ có đương đầu. (Hành niên Trực sử thượng thần sinh mệnh, thượng thần gọi là thế cường, bị khắc là

thiếu trợ).

Tuế can khắc chế mệnh cung, khó được rồng mây hội ngộ. (thượng thần)

Tuế can sinh phù mệnh thương, dễ thay cá nước duyên cầu. Đã xét tai tường cho kỹ.

Lại xem thiết sách mới mau.

Tinh tú ở trên cung mệnh, nghiệm ra dùng binh đao chóng. Kỳ nghi ở dưới mục thần, xét ra ứng dịch cho mau. VD: Ất dung Nhâm âm, Bính dùng ngôn ngữ, Đinh dùng gầm thét, Mậu dùng văn thư, Kỷ về tiền lương, Canh dùng giáo mác, Ất dùng cung nỏ, bính hỏa công, Đinh súng đạn, Kỷ xe pháo, Canh trường sang, Tân đoản đao, Nhâm thủy công, Quý bồi thủy trận.

NGƯ THỦY CHIẾN PHÚ

Gặp mệnh có khí

Đem quân ra biển

Xét trực sử thịnh hay suy

Xem mệnh cung thái hay bĩ.

Trực sử sinh mệnh là vận đạt, tất chủ thuyền hiệp lực gửi thuyền vùng mỗi hạ long. Trực sử khắc mệnh là vân cung, tất chủ thuyền bội, mong thuyền đắm chó khoái chí. Xem Trực sử cung, kỳ nghi thượng hạ, có bao giờ không, kỵ Long đào tẩu, kỵ Hổ

xướng cuồng, kỵ Xà yêu kiều, kỵ Tước đầu giang là bốn hung cách, có só gió to. Kỵ ngày Bính Tý, Quý Sửu, Quý Mùi là ngày thương thủy long, phải phòng thủy loạn.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

36

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU – QUYỂN 2

XEM NIÊN MỆNH

1.XÉT ĐẾ THÀNH:

Tuế chi là đế thành. Phàm người làm

tướng học độn giáp phải xét đế thành để biết

Mậu 5

Tân

8 Ất 4

cát hung trong một năm.

Kỷ 6 Nhâm 9 Bính 3

VD: Năm Tân Dậu, tháng giêng, ngày

Canh 7

Quý

1 Đinh 2

Nhâm Thân, giờ Đinh Mùi, Tiết Lập xuân,

Xung-Bính Phụ-Ất

Anh-Nhâm

Trung nguyên, dương độn 5 cục.

Tử-Địa Kinh-Thiên Khai-Phù

Đem Lục Nhâm Giáp Thìn, Thiên Anh

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Trực phù gia lên Địa hạ Lục Đinh thời can ở Nhậm-Tân Nhuế-Khôn. Dậu địa bàn là đế thành, nay thấy tại Đinh(Mậu)

Dậu có Đằng xà gia vào địa hạ Lục Canh ở

Cảnh-Vũ

Mậu Hưu-Xà

Bính Canh

Dậu Tuế chi đế thành. Đằng xà chủ về nỗi lo, Bồng-Quý Tâm-Kỷ Trụ-Canh hoảng hốt, hư hao, nay gia vào đó tất đế thành

Đỗ-Hổ Thương-Hợp Sinh-m

có giặc vây hãm, nên kinh thành bỏ hoang.

Tân Quý Kỷ

Mặt khác ở đế thành cung Dậu có Mậu thiên

bàn Thổ giao khắc Quý thủy thượng thần ở Tân thiên vị cung Cấn. Tất là đế thành bỏ

hoang. Mà người lãnh đạo cũng phải chuyển đi nơi khác. Nếu xem gia trạch thì Tuế chi là

Chủ nhà, tất là nhà hay bị trộm cướp mà chủ nhà sợ mà bỏ đi. 2.NGHĨA TRONG THIÊN VỊ: (Ngửa Trông Thiên Vị??) Tuế Can là thiên vị. Phàm người làm

tướng học độn giáp phải xem Thiên vị để biết

Mậu 2

Tân

5 Ất 1

chính lệnh triều đình.

Kỷ 3 Nhâm 6 Bính 9

VD: Năm Tân Dậu, tháng chạp, ngày Canh 4

Quý

7 Đinh 8

Đinh Sửu, giờ Canh Tuất, Tiết Lập xuân,

Tâm-Nhâm

Bồng-Ất Nhậm-Đinh

dương độn 2 cục.

Hưu-Phù

Sinh-X à

Thương-m

Đem Lục Nhâm Giáp Thìn, Thiên Tâm

Canh Bính Mậu

Trực phù gia lên Địa hạ Lục Canh thời can ở

Trụ-Quý Xung-Kỷ

Tốn .Trực phù Thiên tâm gia cung Tốn là Khai-Thiên Tân Đỗ-Hợp Trực phù phản ngâm. Đến năm Nhâm Tuất

Kỷ Quý

Nhuế-Mậu Anh-Bính Phụ-Canh

Tại Kiền có Tuế can Nhâm là Thiên vi và Tuất

Kinh-Địa Tử-Vũ

Cảnh-Hổ

Hợi là Đế thành. Vậy đoán rằng: năm Nhâm

Đinh

Ất Nhâm

Tuất, ngày Tuất Hợi vua mang bệnh nặng.

Thấy có Bạch hổ và Cảnh môn gia vào Thiên

vị ở Kiền, mà cung Kiền có Tuất Hợi. Bạch hổ là thần bệnh tật nay gia vào tất Vua có

bệnh nặng. May sao Nhâm Thiên vị khi bay đến Tốn gặp Trực phù ở đó cho nên bệnh tuy trầm trọng nhưng không sao. Nếu xem về Cha mẹ thì Tuế can là bố mẹ, thấy như thế thì bố

mẹ bị ốm đau, tuy rằng bệnh có trầm trọng nhưng cũng qua khỏi.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

37

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

3.THÀNH KHẮC NGÔI VUA, THÌ THÀNH BỎ HOANG MÀ NGÔI VUA CŨNG

PHẢI RỜI XA:

Thành là Tuế chi, mà Ngôi vua là Tuế can. Xem thấy Tuế chi thượng thần khắc Tuế

Can thượng thần, thời Thành bỏ hoang, mà Ngôi vua cũng phải di chuyển ra ngoài. VD: Năm Tân Hợi, ngày Ất Sửu, giờ Bính Tuất, Lập xuân, Thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Đem Lục Canh Thiên bồng Trực phù

gia lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Kiền.

Trụ-Ất

Thế là Canh gia Bính ở Hợi Tuế chi đế

Quý Kỷ

Tân

thành gọi là “Bạch nhập Huỳnh” cách là

Tâm-Bính

cách giặc vào Thành, năm nay tất có giặc

Đinh

vào thành, còn Tuế can Tân là Thiên vị ở

Nhâm Ất

Khôn, thấy Ất kỳ đến gia vào gọi là Ất gia

Nhậm-Mậu Bồng-Canh

Tân là “Thanh long đào tẩu” cách, tất nhiên

Mậu Canh Bính

là Thiên vị đã bỏ thành mà ra ngoài, lấy

nghĩa là Lục Canh kim ở Đế thành khắc Lục

Ất mộc ở Thiên vị, có lẽ vua phải bỏ thành mà chạy trốn vì Ất gia Tân cũng là Long đào tẩu cách, là cách chạy chốn.

4.CAN NĂM THƯỢNG THẦN KHẮC CHI NĂM THƯỢNG THẦN THÌ NGÔI VỊ

BỊ PHẾ BỎ, MÀ ĐẾ THÀNH BỊ NGƯỜI KHÁC TRỊ:

Tuế can thượng thần khắc Tuế chi thượng thần thì Thiên vị có lo ngại mà Đế thành có

vua mới đến ngự.

VD: Năm Bính Ngọ, ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, tháng giêng, thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Trụ-Ất

Tâm-Bính

Bồng-Canh

Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên nhậm

Sinh-Địa

trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở

Quý Kỷ Tân

Nhuế-Tân Nhậm-Mậu

Đoài. Thấy Lục Nhâm gia Bính Tuế Can

Đinh

Phù

địa hạ ở Kiền, lại thấy Đằng xà gia vào

Nhâm Ất

cung Kiền có can Bính Thiên vị. Tại Tuế

Anh-Kỷ Phụ-Quý Xung-Nhâm

chi Ngọ, thấy Lục Bính đến gia vào, tại



Ngọ cũng có Cửu địa, Sinh môn.

Mậu Canh Bính

Năm nay Thiên vị ốm chết mà trong

nước có vị Vua mới tuổi Sửu hay Dần lên ngôi. Lấy nghĩa là Lục Kỷ ở cung Ly là địa hạ

Tuế chi phi gia sang Cấn là địa hạ Trực phù, mà Bính Tuế can thượng thần bị Nhâm thủy Tuế chi thượng thần khắc là Thủy khắc Hỏa vậy.

5. ĐƯỢC TRƯỜNG SINH ĐẾ VƯỢNG NÊN CÓ SỰ THAY NGÔI: Thiên thượng Can năm và Thiên thượng Chi năm tương sinh hay tương hợp thì trong triều mới có sự thay đổi ngôi vua.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

38

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: Năm Mậu Tý, ngày Kỷ Mùi, giờ Ất sửu, tháng giêng, Lập xuân, Trung nguyên, dương độn 2 cục.

Bồng-Ất Nhậm-Đinh Xung-Kỷ

Lúc ấy Trực phù Giáp Tý Mậu sao Kinh-Hợp Khai-Hổ

Hưu-Huyền

Thiên nhuế bay trên địa hạ Lục Ất can giờ

Canh Bính Mậu

ở Khảm 1 cung. Thấy Cửa Hưu, Lục Kỷ Tâm-Nhâm Phụ-Canh bay trên Can Mậu là ngôi vua ở Khôn,

Tử-m

Tân Sinh-Địa

Mậu lại còn là địa hạ Trực phù.

Kỷ Quý

Trụ-Quý Nhuế-Mậu Anh-Bính

Còn ở Khảm, thành vua chi Tý thì có

Cảnh-Xà

Đỗ-Phù

Thương-Thiên

trực phù Mậu và cửa Đỗ cùng ngôi vua

Đinh

Ất Nhâm

tương sinh (Kỷ Thổ trên khôn là trường

sinh, Mậu Thổ trên Khảm là Đế vượng, cả hai cùng sóng hợp là tượng vua tôi cùng sống hòa hợp để giữ yên kỷ cương nước nhà).

Tuy nhiên, trên Can mậu ngôi vua có Huyền vũ là chỉ ông vua thích chinh chiến và

gái đẹp. Huyền vũ chủ về mờ ám trộm cắp cho nên có nghĩa có kẻ gian vào thành làm loạn và lên ngôi được 1 ngày. Bởi sao vậy: bởi cung Khôn số 2, gặp tháng giêng Dần mộc khắc Thổ là tử khí nên bị giảm đi một số còn một số cho nên nói là một ngày. 6. ĐƯỢC VƯỢNG TƯỚNG THÌ VUA TÔI NHN NGHĨA:

Thiên thượng Can năm và Thiên thượng Chi năm vượng tướng và hòa hợp thì vua minh mẫn, nhân hậu, còn bề tôi thì trung hậu nghĩa khí. Vd: Năm Canh Dần, ngày Tân Dậu, giờ Nhâm Thìn, Tiết lập xuân, Hạ nguyên, dương độn 2 cục.

Tâm-Nhâm

Lúc ấy Trực phù Giáp Thân Canh sao

Cảnh-Hổ

Thiên Phụ bay trên địa hạ Lục Nhâm thời can

Canh

Bính Mậu

ở Càn.

Địa hạ can năm ở Tốn, nên ngôi vua

Đỗ

Tân

Canh ở Tốn, tại Tốn cũng có Nhâm và Bạch

Kỷ Quý

Nhuế-Mậu

Phụ-Canh

hổ. Nhâm thủy gặp tháng Mộc là vượng.

Thương-m

Phù

Tại Cấn có Chi năm là thành vua, trên có

Đinh

Ất Nhâm

Thiên bàn Mậu Thổ gặp tháng mộc là tử khí.

Ngôi vua có Hổ trên Tốn là hổ xướng cuồng, hổ gào thì mạnh, có tượng duyên may gặp gỡ. Nên vua mới, tôi giỏi có ý định thay đổi lại việc chính trị. Nhưng Thành vua ở Cấn có sao Thái âm là sao có tượng dở dang nên công việc bỏ dở

nửa chừng. Vua mới tuổi Tuất hay Hợi.

7.CỬU THIÊN - KỲ-MÔN ĐỀU Ở THANH VUA THÌ NỘI NGOẠI ĐỀU YÊN

LÀNH:

Cửu Thiên cùng với ba kỳ Ất – Bính – Đinh và ba Cửa Khai Hưu Sinh cùng gia vào Thành vua (chi năm) thì đối nội và đối ngoại đều yên lành.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

39

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: năm Kỷ Hợi, ngày Bính Thìn, giờ Quý Tị. Lập xuân, trung nguyên, dương độn 5

cục.

Lúc này trực phù Giáp Thân Canh

sao Thiên Trụ gia lên địa hạ Lục Quý thời

Ất Nhâm Đinh

can ở Khảm. Canh gia Quý là Đại cách.

Mậu

Thấy trên ngôi vua (Can năm Kỷ) và

Bính Canh

thành vua (Chi Hợi) đều có kỳ Đinh, cửa

Tâm-Kỷ Trụ-Canh Nhuế-Đinh

khai và Cửu thiên gia vào tại cung Càn.

Sinh-Xà Phù Khai-Thiên

Cho nên năm ấy đất nước nội ngoại đều

Tân Quý Kỷ

được yên ổn.

Chỉ hiềm Kỳ Đinh vào Càn là nhập Mộ, mà Càn là cung của Thành vua và ngôi vua, mặt khác kỳ Đinh và khai môn lại tương khắc cho nên có tượng vua không được yên. Mà

Can Kỷ tại Càn bay sang Cấn (Kỷ đến Cấn là bệnh địa) nên đến tháng Sửu Dần vua sẽ gặp nạn.

8.TRÊN THÀNH CÓ LỤC HỢP - KỲ - CỬA CÙNG CHE THÌ QUAN VÀ DN

ĐỀU HOAN HỶ:

Trên thành vua có Lục hợp, Tam kỳ và ba cửa cùng gặp là điềm Quan và dân đều vui vẻ yên ổn làm ăn.

VD: Năm Quý Tị, ngày Đinh Mão, giờ

Canh Tuất, Lập xuân, thượng nguyên, dương

Tân-Đinh

Sinh-Hợp Thương

độn 8 cục.

Quý

Kỷ Tân-Đinh

Lúc ấy, Trực phù Giáp Thìn Nhâm sao

Anh-Kỷ

Thiên xung gia trên địa hạ Lục Canh thời

Hưu-m

Đinh

Can ở Khảm.

Nhâm Ất

Chi năm Tị là Thành vua, cùng Can

Phụ-Quý Xung-Nhâm

Khai-Xà Kinh-Phù

Năm Quý là ngôi vua cùng ở cung Tốn, trên

Mậu Canh Bính

có kỳ Đinh, cửa Sinh và sao Lục hợp. Đinh

tới Tốn gọi là Tam kỳ nên công. Nên đoán

rằng: năm ấy lúa đậu được mùa, lộc quan xứng, dân yên. 9.TRỰC PHÙ CÙNG ẤT BÍNH ĐINH TAM KỲ GIA LM CAN NĂM TẤT CÓ

LỆNH N XÁ:

VD: Năm Giáp Tý, ngày Mậu Tý, giờ Bính Thìn, Lập xuân, trung nguyên, dương độn 5 cục.

Đem Lục Quý Trực phù Thiên bồng gia

lên địa hạ Lục Bính thời can ở Chấn. Lục

Quý gặp mùa Xuân được vượng khí, sinh hợp

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

với Ất kỳ ở Giáp can năm gửi ở Mậu khôn

Bồng-Quý

cung. Xét Trực phù ở Khảm số 1 được vượng

Phù Mậu

khí tính lợi là số 2, lại gia lên Lục Bính chủ

Bính Canh

Tâm-Kỷ Nhuế-Đinh

về văn thư, tất là có sắc lệnh nhà vua ban ân

Thiên

xá, gặp tháng Dần tù khí, tất trong triều Vua

Tân Quý Kỷ

bị băng hà, nên hẳn là có lập ấu chúa lên 2

tuổi, mà có lệnh ân xá. Vị ấu chúa này tốt, quý tuế can mà hợi mệnh chi bởi vì Quý làm

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

40

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Phù đầu gia lên Chấn, mà Giáp là Can năm gia lên Kiền, Thiên Tâm thiên bàn lại gia sang cung Cấn, gặp được Cửu Thiên, việc ân xá tất vào tháng Mão vậy. VD: Năm Ất Mão, ngày Giáp Dần, giờ Ất Sửu, Lập xuân, trung nguyên, Dương độn 5 cục.

Cầm-MậuTrụ-Canh Tâm-Kỷ

Đem Lục Mậu Trực phù gia lên Địa hạ

Đinh

Lục Ất thời can ở Tốn. Thấy Lục Mậu Trực

Sinh-Phù

phù cũng là Lục Đinh và Sinh môn đều gia

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Anh-Nhâm

lên Can năm. Như vậy là Đinh kỳ đắc sử tất

Hưu-Thiên

Mậu

trong năm có ân xá, tha tù. Và hiệu lệnh lại

Bính Canh

ở Tốn cung chủ việc thần minh hiệu lệnh,

lại gặp được Sinh môn cửa cát. Phương Chi

Tử

Tân Quý Kỷ

năm ở Mão là đế thành thấy có Cửu thiên và

Hưu môn gia vào tất có……vậy.

10. CỬU THIÊN CÙNG TAM CÁT MÔN GIA CAN NĂM TẤT LÀ DN THUẦN

TỤC MỸ:

Cửu Thiên cùng với Khai Hưu Sinh là ba cát môn mà gia lâm Tuế can, tất là vua làm gương tiết kiệm mà thành phong tục tốt đẹp.

VD: Năm Đinh Dậu, ngày Ất Sửu, giờ Ất Dậu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Đem Lục Canh Trực phù Thiên bồng gia

lên Lục Ất thời can ở Đoài. Thấy Lục Bính

Tâm-Bính

Hưu-Thiên

Nguyệt kỳ, Hưu môn và Cửu thiên gia lên Lục

Quý Kỷ Tân-Đinh

Đinh Tuế can ở Khôn. Như vậy là Bính kỳ đắc

Bồng-Canh

sử, lại gặp Cửu thiên, Hưu môn chủ việc vua

Đinh

Sinh-Phù

tôi tiết kiệm, áo vải, cơm rau, phong tục ngày

Nhâm Ất

ngày thuần mỹ ra. Tại phương Chi đế thành

Nhậm-Mậu

Dậu tuế chi lại có Trực phù và Sinh môn tất là

Mậu Canh Bính

các vị đại thần làm gương để cảm hóa dân

chúng, tuy có Lục Canh gia vào, nhưng Canh

là Phù đầu nên không hại gì.

11. SINH ẤT CÙNG LM CAN NĂM THÌ TRONG NĂM MIỄN GIẢM THUẾ

KHÓA:

Sinh môn thuộc Thổ chủ về việc miễn thuế và phát chuẩn cứu đói. Ất kỳ thuộc mộc chủ việc thuế má, ăn uống, may mặc. Thấy Sinh môn và Ất kỳ đều gia vào Tuế can thì

năm ấy tất có miễn giảm thuế cho dân.

VD: Năm Bính Dần, ngày Ất….giờ

Anh-Kỷ

Đinh Sửu, Lập xuân, thượng nguyên, dương

Khai-Phù

độn 8 cục.

Quý Kỷ Tân-Đinh

Đem Lục Kỷ Trực phù Thiên anh gia

lên địa hạ Lục Đinh thời can ở 5 cung ký ở

Cảnh

Đinh

khôn. Thấy Lục Ất, Thái âm và Sinh môn

Nhâm Ất

Trụ-Ất

đều gia lên Bính tuế can ở Kiền. Năm nay

Sinh-m

ở vào phương Tây Bắc có nạn chuột bọ, đao

Mậu

Canh

Bính

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

41

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

binh nên bị mất mùa. Tất có lệnh miễn giảm thuế cho dân, nhưng cái lệnh này ban trước định sau, ban tìm hai rồi mới thi hành, mà việc tất vào khoảng ngày tháng Dần Sửu Mùi Dậu. Lấy nghĩa là tinh ông sao Thái âm hay có sự. 12. SINH MÔN, BÍNH KỲ CÙNG LM CAN NĂM TẤT CHẤN HƯNG VĂN HỌC: Sinh môn thuộc Thổ là chức Tư đồ. Bính kỳ thuộc Hỏa chủ về bộ lễ, văn học, chính sự. Thấy Bính kỳ cùng với Sinh môn cùng gia vào Tuế can tất trong năm ấy có việc chỉnh đốn văn học, khoa học lý tài hoặc bổ nhiệm học quan. VD: Năm Mậu Thìn, ngày Ất Hợi, giờ

bính Tuất, Lập xuân, hạ nguyên, dương độn

Xung-Kỷ Phụ-Canh Anh-Bính

2 cục.

Kinh-Thiên Khai-Phù

Hưu-Xà

Canh Bính Mậu

Đem Lục Canh Trực phù Thiên phụ

gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở Ly. Thấy

Tân

Bính nguyệt kỳ và Hưu môn cùng gia lên

Kỷ Quý

Mậu Thổ Can năm ở Khôn. Như vậy là

Bính kỳ trên Khôn là đắc sử và Hưu môn

Đỗ

Đinh

Ất Nhâm

đến Khôn là chỗ trường sinh. Tất trong năm

có giao quyền, bổ chức văn học hoặc có

chấn hưng văn học, học quan, trùng tu miếu mạo, gặp Đằng xà thuộc hỏa là nhân dân cũng hưởng ứng và biết quý trọng việc học.

13. ẤT HƯU GIA ĐẾ THÀNH: MƯA ĐỀU GIÓ THUẬN, MÙA MÀNG BỘI THU

Ất kỳ thuộc Mộc chủ về hoa cốc, nông trang. Hưu môn thuộc thủy chủ về mây mưa lạnh rét. Ất kỳ và Hưu môn cùng lâm vào Tuế chi Đế thành tất năm ấy mưa nước thuận hòa, hoa cốc phong đăng.

VD: Năm Ất Mão, ngày Canh Tý, giờ

Anh-Nhâm Nhuế-Đinh Trụ-Canh

Đinh Hợi, Lập xuân, Trung nguyên, Dương

Sinh-Địa Thương-Thiên

Đỗ-Phù

độn 5 cục.

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Đem Lục Canh Trực phù Thiên Trụ gia

Phụ-Ất

lên địa hạ Lục Đinh thời can ở Khôn. Thấy Hưu-Huyền Mậu

Bính Canh

Lục Ất Nhật kỳ và Hưu môn gia lên Mão

Nhậm-Tân

Tuế chi đế thành. Đoàn rằng: Năm nay mưa

Kinh-Hợp

nhiều nước dư, dâu tốt, lúa lên, phong đăng

Tân Quý Kỷ

bách bội, chỉ hiềm Huyền vũ lâm vào Tuế

chi đế thành nên có nhiều trộm cướp. Còn Ất tuế can ở cung Tốn gặp Sinh môn và Cửu địa, chủ………………ngôi thiên vi thuyên chuyển vô thường. 14. KHAI BÍNH GIA THIÊN VI ĐÁNH ĐÔNG DẸP BẮC DƯƠNG OAI VÕ KHÍ: Khai môn thuộc Kim chủ về việc can qua, binh giáp. Bính kỳ thuộc Hỏa chủ về

tương suy, đao kiếm. Khai môn và Bính kỳ hợp giao ở Tuế can thiên vi thì năm ấy tất có

Thiên tử muốn mở mang bờ cõi, dương oai võ sĩ đi viễn chinh.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

42

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: Năm Đinh Mão, ngày Canh Dần, giờ Ất Dậu, Lập xuân, Hạ nguyên dương độn 2

cục.

Bồng-Ất

Đem lục Canh Trực phù gia lên Lục Ất

Đỗ-Huyền

thời can ở Khảm. Thấy Lục Bính nguyệt kỳ và

Canh Bính Mậu

Khai môn đều lâm vào Đinh Tuế can thiên vi

Nhuế-Mậu

Hưu-m Tân

ở Cấn thế là Bính Hỏa ở Dần là đất trường

Kỷ Quý

sinh, gặp Khai môn là Kim, Kim gặp Hỏa

Anh-Bính

Phụ-Canh

thành nhuệ khí. Năm nay tất Thiên tử chơi

Khai-Xà

Phù

kiếm kích, sinh sự đi viễm chinh. Nhưng Kim

Đinh

Ất Nhâm

đến Cấn là gặp đất tuyệt địa, lại gặp Đằng xà

nên tất đem quân đi xa mà quân khí suy nhược kinh hãi vậy. 15.THIÊN VI Ở KHAI MÔN, CỬU THIÊN: QUN XUẤT THÀNH CÔNG: Khai môn thuộc kim chủ việc võ. Cửu thiên thì lợi đường binh tiến đánh. Theo từ

phương Lục xung mà đánh đại mạng Khai môn cùng Cửu thiên đều gia vào Tuế Can, năm ấy xuất binh có công.

VD: Năm Đinh Dậu, ngày Mậu Ngọ, giờ Canh Thân, Lập xuân, dương độn Trung nguyên 5 cục.

Tâm-Kỷ

Đem Lục Quý trực phù Thiên bồng gia lên

Khai-Thiên

địa hạ Lục Canh thời can ở Đoài. Thấy Cửu

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Bồng-Quý

thiên và Khai môn gia vào Đinh tuế can thiên vi

Mậu

Hưu-Phù

ở Khôn. Khai môn Kim đến Khôn là đất lâm

Bính Canh

quan nên binh sĩ tất vượng, lại gặp Cửu thiên

lâm đến chủ diệt, đem quân tiến đánh rất tốt.

Chắc đến tháng sau tháng bảy Kim khí vượng

Tân Quý Kỷ

tướng thì Thiên tử mở mang bờ cõi, đem quân đi

đánh đại thắng, đại lợi.

16.THIÊN VI CÓ KHAI MÔN, THÁI M TINH HUNG LẠI PHẾ: Khai môn chủ về binh khí. Thái âm có tính hay bỏ dở. Khai môn và Thái âm gia vào Tuế can thiên vi, năm ấy tất là đẩy quân ra nửa đường thôi. VD: Năm Kỷ Hợi, ngày Mậu Dần, giờ Ất Mão, Lập xuân, Hạ nguyên, dương độn 2

cục.

Xung-Kỷ

Đem Lục Quý Trực phù Thiên Trụ gia

Sinh-Hổ

lên địa hạ Lục Ất thời can ở Khảm. Thấy

Canh Bính Mậu

Thái âm và Khai môn lâm vào Kỷ tuế can ở

Bồng-Ất

Mão. Đoán rằng: năm nay Khai môn chủ

Khai-m

Tân

Kỷ Quý

binh khí, lại thấy Thái âm có cái tượng dở Tâm-Nhâm Trụ-Quý Nhuế-Mậu dang, tất là ra quân vừa khỏi đế thành lại

Kinh-Xà Tử-Phù Cảnh-Thiên

hoãn lại. Phương Mão lại có Ất kỳ gia lâm

Đinh

Ất Nhâm

Mão gặp Khai môn Kim và Thái âm kim

khắc, nên phương Mão nhân dân đói, mà quân lương không đủ nên bỏ về?

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

43

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

17. THIÊN THƯỢNG ĐẾ THÀNH LM ĐỊA HẠ TRỰC PHÙ: HẲN CÓ NƯỚC

ĐẾN CHẦU

Địa hạ trực phù là khách binh, là các nước bên ngoài. Thấy Thiên thượng Tuế chi đế

thành gia vào địa hạ Trực phù cung. Năm ấy hẳn có ngoại ty đến chầu Vua. VD: Năm Bính Tuất, ngày Mậu Thìn, giờ Bính Thìn, Lập xuân, dương độn, thượng nguyên 8 cục.

Tâm-Bính

Đem Lục Quý Trực phù Thiên phụ gia

Khai-Hổ

lên địa hạ Lục Bính thời can ở Kiền. Thấy

Quý Kỷ Tân-Đinh

Tuất tuế chi đế thành là Bính gia lâm vào cung

Địa hạ Trực phù là Quý tại Tốn. Năm nay tất

Đinh

có man quốc ở phương bắc, vì trong nước binh

Nhâm Ất

Phụ-Quý

đao, ôn dịch mà vào cầu nơi phủ. Bởi vì Khai

Đỗ-Phù

môn là Chủ binh khí lại lâm Tốn, thế là môn

Mậu Canh Bính

chế cung rất hung. Mà Bạch hổ là Kim lâm

Tốn là đất Trường sinh, vả lại Kim gặp tháng Dần là Hưu tù, tất trong nước có nạn binh đao và bệnh tật mà họ phải đến nhờ nương tựa vậy. 18.CUNG THIÊN VI CÓ THIÊN – PHÙ THƯỜNG TRỰC GIA LM, HẲN CÓ

TƯỚNG LM NGUY.

Thiên thượng trực phù là chủ đại tướng quân. Nếu thấy gia vào Tuế can thiên vi. Năm ấy tất có đại tướng bị nguy.

VD: Năm Đinh Hợi, ngày Kỷ Dậu, giờ Đinh Mão, Lập xuân, Thượng nguyên, Dương độn 8 cục.

Nhậm-Mậu

Đem Lục Mậu Trực phù Thiên nhậm gia

Sinh-Phù

lên địa hạ Lục Đinh thời can ở trung ngũ ký ở

Quý Kỷ Tân-Đinh

Khôn. Thấy Thiên thượng Trực phù Lục mậu

gia lên Đinh tuế can thiên vi ở khôn. Năm ấy

Đinh

tất có võ tướng ở phương Đông Bắc tiếm vị

Nhâm Ất

Nhuế-Tân

Phụ-Quý

dụng kế, mặt khác Thiên bàn Lục Mậu thuộc

Tử-Hổ

Đỗ-m

thổ ở thiên vi giao khắc với Lục Quý thủy ở

Mậu Canh Bính

Đế thành. Tất là võ tướng này xung chế được

ba năm. Đến năm Dần thì giải vi. Kinh rằng: “Thiên phù đế thành khắc tù thế truyền nhất nhi”. Đế thành có tân quân mà lại lâm Cấn, ở cung Cấn có Sửu Dần cho nên nói là năm Dần. Từ đấy về sau đế thành bỏ hoang. Vua không ra triều, nghĩa là thiên vi khắc đế thành lại gặp phản ngâm, sau tất bề tôi làm phản, dấy loạn trong nước liên miên làm hại.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

44

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

19.ĐẾ THÀNH KHẮC THIÊN-PHÙ: TẤT CÓ PHẢN TƯỚNG CHIẾU HÌNH

Tuế chi đế thành thượng thần khắc Thiên phù. Tất có người tướng nguy bị giết. VD: Năm Bính Ngọ, ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Trụ-Ất Tâm-Mậu

Đem Lục Mậu Trực phù Thiên nhậm gia

Tử-Huyền

lên địa hạ Lục Bính thời can ở Kiền. Thấy

Quý Kỷ Tân-Đinh

Lục Ất nhật kỳ ở Tuế chi đế thành giao khắc

với Thiên thượng Trực phù Mậu Thổ ở Kiền

Đinh

Nhâm Ất

Tuế can thiên vi. Năm nay tất có người võ

Nhậm-Mậu

tướng ở phương Đông Bắc tiếm xung lâm

Sinh-Xà

Phù

nguy, vì Lục Mậu Cấn cung Đông Bắc cho

Mậu Canh Bính

nên gọi là người Đông Bắc, chắc là tháng

Mùi Thân Tuất Hợi thì bị giết nghĩa là Thiên phù Mậu lâm Kiền (kiền có Tuất Hợi) lại thấy cung Kiền gia sang Khôn (Khôn có Mùi Thân) cho nên nói là tháng Mùi Thân Tuất Hợi vậy.

20.ĐẾ THÀNH SINH THIÊN – PHÙ TẤT CÓ TN QUN XƯNG TRỊ: Tuế chi Đế thành thượng thần sinh Thiên – Phù tất có Tân quân đương triều mà xung chỗ Đế thành.

VD: Năm Bính Dần, ngày Bính Tý, giờ Bính Thân, Lập xuân, hạ nguyên dương độn 2 cục.

Cầm-Tân

Trụ-Quý

Đem Lục Tân Thiên thượng Trực phù gia

Phù

lên Lục Bính thời can ở Ly. Thấy Dần Tuế chi

Canh Bính

Mậu-Tân

Đế thành có Lục Kỷ gia lâm, Kỷ Thổ sinh

Tâm-Nhâm

Trực phù Lục Tân Kim có cái tượng tương

Tân

Tử-m

Kỷ Quý

sinh hòa hợp. Tất ở phương Tây nam có ông

Xung-Kỷ

Tân quân đến xung chế đương triều. Người Hưu-Huyền

này hẳn là tuổi Mùi mà là người con nuôi,

Đinh

Ất Nhâm

nghĩa là Lục Tân Thiên – Phù ở ngôi trung

cung ký ở Khôn, cho nên biết là người tuổi Mùi mà là con nuôi vậy. Tại Dần Tuế chi có

Huyền vũ vây, tất có giặc đem binh phạm vào cung khuyết, vào khoảng tháng Tý, giặc là

người ở phương Đông Bắc nhưng Kỷ thổ khắc Huyền vũ thủy, cho nên đến ngày tháng năm Kỷ giặc bị diệt.

21.THIÊN – PHÙ KHẮC THIÊN VI. THIÊN VI KHẮC THIÊN PHÙ CHÓNG MẤT

NGÔI VUA

Thiên – Phù khắc Thiên vi, thì ông vua oai quyền bạo ngược. Thiên vi khắc Thiên –

Phù ngôi vua chóng mất.

Nhuế-Tân

VD: Năm Bính Ngọ, ngày Ất Sửu, giờ

Thương-Vũ

Bính Tuất, Lập xuân, dương độn, thượng nguyên

Quý Kỷ Tân-Đinh

8 cục.

Phụ-Quý

Hưu-Hợp

Đinh

Đem Lục Canh Trực phù sao Thiên bồng

Nhâm Ất

gia lên Lục Bính thời can ở Kiền. Thấy Tuế can

Bồng-Canh

Thiên vi Bính Hỏa khắc Thiên – Phù Canh Kim.

Phù

Thấy Đinh kỳ và Lục Tân lâm vào Đế thành là

Mậu Canh Bính

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

45

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Ngọ hỏa, khắc nhau như vậy, lại gặp Huyền vũ cùng lâm Đế thành. Năm nay tất ngôi thiên vi bị mất, mà có Tân quân lên ngôi, nhưng bị Bính Hỏa và Ngọ Hỏa đều khắc Thiên – Phù

Canh Kim. Tất ông Vua mới ám muội, năng lực không đủ, mà ngoài thành binh hỏa công phá, ngôi Thiên vi cũng phải di dời. Trong khoảng đó có người phương Tây Bắc chuyên quyền làm loạn, lấy nghĩa là cung Khôn ở Tây Nam có Huyền vũ tại Khôn làm loạn vậy. Loạn này phải đến ba năm mới xong, bởi vì cung Khôn số 2, cung Trung, Đinh ký ở khôn số 5 hợp thành 7 số, Tân nghi ở Khôn thuộc Kim gặp tháng Dần bị tù khí, 2 số giảm 1, Đinh kỳ thuộc Hỏa gặp tháng Dần là tử khí, năm số giảm còn 2.5 số, cộng lại còn 3 số, cho nên gọi là ba năm vậy.

VD: Năm Ất Sửu, ngày Canh Thìn, giờ Ất Dậu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Đem Lục Canh Trực phù sao Thiên Bồng

gia lên địa hạ Lục Ất thời can ở Đoài. Thấy

Quý Kỷ Tân-Đinh

Thiên – Phù Lục Canh Kim khắc thiên vi Ất

Đinh

Mộc, mà Canh lâm Đoài là đất Đế vượng, lại

Nhâm Ất

gặp sao Thiên bồng thủy tinh là sao rất hung,

nhưng được Kim Thủy tương sinh. Xét Thiên

Bồng là sao Tham lang, chủ tu chế mọi việc,

Mậu Canh Bính

tất ông vua này là người uy quyền bạo ngược,

tàn hại nhân dân. Lại xét Đế thành Sử Tuất chỉ có Quý thủy, Thương môn và Lục hợp gia lâm gọi là hung bạch, tất là trong triều chính lệnh hà khắc, thần dân rất khổ vì bạo ngược vậy.

22.THIÊN VI SINH THIÊN – PHÙ, THIÊN – PHÙ SINH THIÊN VI: LU BỀN

BÁO VI

Thiên vi sinh Thiên phù thời ngôi Vua lâu dài, Thiên – Phù sinh Thiên vi Vua có hiền đức.

VD: Năm Bính Tý, ngày Giáp Dần, giờ

Bính Dần, Lập xuân, Trung nguyên, dương

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

độn 5 cục.

Cầm-Mậu

Đem Lục Mậu Giáp Tý Trực phù sao

Sinh-Phù Mậu Tử-Hổ

Thiên Cầm gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở

Bính Canh

Chấn. Thấy Tuế can Thiên vi là Bính Hỏa sinh

Thiên – Phù Mậu Thổ, lại gặp Sinh môn nên

Tân Quý Kỷ

có cái tượng tương sinh hòa hợp. Tất có ngôi

Thiên tử binh chính ở trong triều, mà Vua là người con nuôi vậy. VD: Năm Giáp Tý, ngày Đinh Mão, giờ

Mậu Thân, Lập xuân, thượng nguyên dương

độn 8 cục.

Quý Kỷ Tân-Đinh

Đem Lục Nhâm Giáp Thìn Thiên Xung

Đinh Thương-Vũ

Trực phù gia lên địa hạ Lục Mậu thời can ở

Nhâm Ất

Cấn. Thấy Thiên – Phù Nhâm Thủy sinh Thiên Xung-Nhâm

vi Giáp mộc (chữ Mậu dùng thay cho Giáp Tý)

Tử-Phù

như vậy là hòa hợp tương sinh, tất có người ở

Mậu Canh Bính

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

46

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

phương Đông Nam tuổi Mão hay Thìn làm Vua, xưng chế có hiền đức, từ ái vậy. 23.THIÊN – PHÙ CÙNG VỚI THIÊN VI ĐẾ THÀNH HỢP VƯỢNG TƯỚNG: VẠN TUẾ LU DÀI

Thiên thượng Trực phù tuế can Thiên vi và thượng thần ở Tuế chi, hai vị thượng thần cùng với Thiên – Phù cùng hợp vượng tướng thì ngồi cao Hổ hướng Dần muôn năm. VD: Năm Ất Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Ất

Tỵ, tháng Giêng, Lập xuân, thượng nguyên,

dương độn 8 cục.

Thương-Vũ

Quý Kỷ Tân-Đinh

Đem Lục Nhâm Trực phù sao Thiên xung

Trụ-Ất

Xung-Nhâm

gia lên địa hạ Lục Ất thời can ở Đoài. Thấy Trực Sinh-Hổ

Đinh

Tử-Phù

phù Lục Nhâm Thủy gia vào Tuế can Thiên vi

Nhâm Ất

Ất Mộc, có tượng sinh hợp, tất có người ở

phương Đông tuổi Mão Sửu Dần làm Vua. Vào

Mậu Canh Bính

khoảng năm Mão, ngày tháng Thân Dậu thì có

Thiên – Phù chính sự hiệu lệnh mới ra đời. Xét

Thiên vi Ất Tuế can có Nhâm Thủy gia lên, mà Đế thành Mão tuế chi có Ất kỳ Mộc gia lên, cùng với Thiên – Phù Nhâm đều được tượng tương sinh hòa hợp, lại gặp tháng Dần là

vượng tướng khí, tất là ngôi vua được hưởng lâu dài vậy. 24.THIÊN – PHÙ CÙNG VỚI THIÊN VI ĐẾ THÀNH KHẮC TÙ, TRUYỀN THẾ

MỘT HAI ĐỜI NHI DI

Thiên thượng Trực phù lâm vào Tuế Can hay Tuế Chi. Nếu thượng thần đều khắc Thiên – Phù, mà lại gặp Hưu Tù khí, tất là đời truyền một hai Vua mà thôi. VD: NĂm Canh Dần, ngày Kỷ Mão, giờ Canh Ngọ, tháng giêng, Lập xuân, dương độn 8 cục.

Trụ-Ất

Đem Lục Mậu Trực phù Thiên Nhậm gia

Sinh-Huyền

lên địa hạ Lục Canh thời can ở Khảm. Thấy

Quý Kỷ Tân-Đinh

Thiên – Phù Mậu Thổ sinh Tuế can Kim,

nhưng Thiên – Phù Mậu Thổ còn giao khắc

Đinh

Nhâm Ất

xuống Nhâm Thủy ở Dần Tuế chi, vì lại gặp Xung-Nhâm Nhậm-Mậu Bồng-Canh Dần nguyệt là bị tù khí nên tuy có Tân quân

Tử-Xà Cảnh-Phù

Đỗ-Thiên

làm vua, đời vua truyền đế 10 năm thôi, đến

Mậu Canh Bính

năm tháng Canh Bính Tý Dần thì giải ra, lấy

nghĩa là Canh ở Khảm cung phi gia sang Kiền gặp Bính kỳ, Canh lâm Bính vi phá bại, lại do Bính Hỏa khắc Canh Kim vậy. Vả lại ở Đế thành cung Cấn có Dần, thấy Đằng xà lâm vào, có cái tượng đời nhiều loạn ly, Vua truyền 3, 4 đời thôi. Mà Đế thành cũng hoang phế. Đến năm Mão có người phương Đông Nam tuổi Sửu lên xưng đế làm vua, người này là người ở trong thôn, hang, chỗ sâu cùng thủy tận, về chỗ đông nhiều năm ít lên làm vua. 25.BÍNH, HUYỀN, THÀNH GIA TỚI: TƯỢNG NĂM GIAN PHI Lục Bính nguyệt kỳ thuộc Hỏa, chủ về việc giữ chính lệnh trong triều, là ông thượng tướng, là ông khôi giáp. Thấy Bính kỳ cùng Huyền vũ lâm vào Tuế chi đế thành, tất là ông tướng gian hung làm ngơ việc nước.

VD: Năm Đinh Mùi, ngày Nhâm Tuất, giờ Ất Tỵ, Lập xuân, dương độn 2 cục.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

47

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Đem Lục Nhâm Trực phù sao Thiên Tâm gia lên địa hạ Lục Ất thời can ở Khảm. Thấy Bính kỳ và Huyền vũ lâm vào Mùi Tuế chi đế thành. Năm nay tất có người phương Nam làm tướng, làm biến loạn cả triều cương, dùng tướng không được người giỏi, đến nỗi để giặc phương Nam vào thành làm loạn trong năm năm. Lại thấy Bạch hổ Đằng xà gia vào thành, tất là đế thành trong ngoài đều

Phụ-Canh Anh-Bính

bỏ hoang, lấy nghĩa là Bính kỳ ở Ly về

Tử-Hổ Kinh-Vũ

phương Nam gặp Lục Canh, gọi là Bạch

Canh Bính

Mậu-Tân

Nhập Huỳnh, chủ có giặc đến, mà Huyền

vũ từ Nam vào thành cho nên nói là người

Tân

Khai-Địa

Kỷ Quý

phương Nam làm tướng, mà người phương

Bồng-Át Tâm-Nhâm

nam làm loạn vậy. Xét Tuế chi có Lục Thương-Xà Phù

Bính từ cung Ly đến, Ly số 9 mà Bính

Đinh

Ất Nhâm

Hỏa gặp tháng Dần là tù khí, cho nên 9 số

giảm còn 4, 5 số, ở Ly lại có Bạch hổ và Huyền vũ ở đấy ra có cái tướng long xà, cho nên nói năm năm đại loạn có long xà vào thành vậy.

26.BÍNH KỲ CỬU THIÊN LM ĐẾ THÀNH: TƯỚNG ĐỀU HIỀN SĨ: Tuế chi là đế thành, là nơi đảm đương những việc triều đình chính sự, hiệu lệnh. Bính kỳ là thượng tướng, Cửu thiên là hiền tướng. Thấy Bính kỳ cùng Cửu thiên đều lâm vào Đế thành tức là trong triều có nhiều hiền thần, hiền tướng vậy. VD: Năm Mậu Tý, ngày Bính Dần,

giờ Mậu Tý, Lập xuân, Thượng nguyên,

Dương độn 8 cục.

Quý Kỷ Tân

Đem lục Canh Trực phù sao Thiên

bồng gia lên Địa hạ Lục Mậu thời can ở

Đinh

Cấn. Thấy Lục Bính Cửu Thiên cùng lâm

Nhâm Ất

vào Tý tuế chi Đế thành. Tất là người Tây

Bồng-Canh Tâm-Bính Trụ-Ất

Phù Thiên Địa

Bắc vào cấm quốc chỉnh kỷ cương, nhân

Mậu Canh Bính

sự, đạo tặc yên ổn, thiên hạ thái bình, bởi

vì có Đế thành chủ về việc thần minh

hiệu lệnh, phương chi Lục Bính, Lục Bính ở Kiền gia lên Lục Canh ở Khảm (Tý tuế chi Đế thành) gọi là Huỳnh nhập Bạch, chủ việc đạo tặc rút lui, cho nên nói là Kỷ cương chấn cư, đạo tặc yên hơi. Tuy Lục Canh phi gia lục Mậu tuế can Thiên vị, Canh là Trực phù có

gia cũng không hại gì.

27.CANH HUYỀN GIA ĐẾ THÀNH: TRIỀU BỊ ĐẠO TẶC HẠI THƯƠNG: Canh là gian thần, huyền vũ là đạo tặc thần.

Canh gia Kiền thì võ tướng là kẻ trộm.

Canh gia Tốn thì văn thần là kẻ trộm.

Canh gia Khảm thì đứa ở gái là kẻ trộm.

Canh gia Đoài thì Thê thiếp là kẻ trộm.

Canh gia Ly thì người con thứ là kẻ trôm.

Canh gia Cấn thì đứa ở gái bé là kẻ trộm.

Canh gia Chấn thì người con trai lớn là kẻ trộm.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

48

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Canh gia Khôn thì người đàn bà già là kẻ trộm.

Nếu thấy Lục Canh cùng Huyền vũ lâm vào đế thành thì hẳn là triều bị đạo tặc hại. VD: Năm Quý mão, ngày Bính Thìn, giờ Đinh Dậu, Lập xuân, trung nguyên dương độn 5 cục.

Đem lục Tân Trực phù sao Thiên nhậm

Tâm-Kỷ Nhậm-Tân

gia lên địa hạ Lục Đinh thời can ở Khôn.

Khai-Địa Sinh-Phù

Thấy Lục Canh cùng Huyền vũ lâm vào Mão

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

tuế chi Đế thành, lại gặp Kinh môn khắc

Trụ-Canh

Chấn cung Mộc (gọi là hùng bạch), tất là

Kinh-Vũ

Mậu

Bính Canh

Triều tê bị người con gái ở phương Tấy, lúc

Anh-Nhâm

đêm tối lén vào làm hại vậy. Phương chi Đế

Cảnh-Hợp

thành Môn Phù phản ngâm rất xấu. Canh –

Tân Quý Kỷ

Kinh môn – Thiên trụ đều thuộc Kim gặp

tháng Dần bị tù khí. Kinh rằng: “Tù da dương hoan ban hưởng, phụ mẫu sơ sinh chi địa”, Canh trường sinh ở tù thuộc Tốn cung, tất là người con gái ấy ở Tốn phương có thù hằn, trốn tránh đến nay mới báo thù vậy. Nhưng cái tai này phát ra vào khoảng tháng năm Canh hay Bính mà bị hại ở chỗ phương Đông nam, nghĩa là trong cung Đoài có Dậu là thanh thi tu, thế mà Dậu gia sang tuế chi Đế thành.

28. CANH – VŨ LM THIÊN VỊ (TRÊN NGÔI THẤY CANH – VŨ): Vua bị kẻ gian hạ thủ

* Canh – Vũ - Cảnh môn lâm thiên vị: Bị hại bởi thuốc.

* Canh – Vũ - Tử môn lâm thiên vị: Bị hại bởi rượu.

* Canh – Vũ - Đỗ môn lâm thiên vị: Bánh có thuốc. VD: Năm Ất Tị, ngày Quý Hợi, giờ Canh Thân, Lập xuân, hạ nguyên, Dương độn 2

cục.

Trụ-Quý Tâm-Nhâm Bồng-Ất

Đem lục Quý Trực phù gia lên

Phù-Kinh

Khai-Xà Hưu-m

Lục Canh thời can ở Tốn. Thấy Đỗ

Canh Bính Mậu

môn, Lục Canh, Huyền vũ gia vào Ất

Nhuế-Mậu Nhậm-Đinh

tuế can Thiên vị ở khảm. Tất có vị võ

Tử-Thiên Tân Sinh-Hợp

tướng ở phương Đông Nam, ngầm sai

Kỷ Quý

khiến người thân người hầu đổ cơm có

Anh-Bính

Phụ-Canh

Xung-Kỷ

thuốc độc. m mưu của người này bị

Cảnh-Địa

Đỗ-Huyền

Thương-Hổ

Đinh

Ất

Nhâm

phát giác nên bị Vua giết. Nghĩa là

Canh ở cung Tốn có Kinh môn và

Thiên trụ trực phù đều là Kim trùng khắc Tốn mộc, mặt khác Thiên thượng Ất Tuế can lâm vào Khôn cung gọi là Ất kỳ nhập mộ, lại gặp Thái âm kim khắc tất có người con gái (thái âm là đàn bà) biết việc tố cáo, cơm bánh bày ra mà Vua không ăn. Nói vua không ăn nghĩa là Ất kỳ nhập Mộ, nói người con gái nghĩa là Thái âm chủ về con gái có quan chức, có ban đoan là người trung quản cung thê.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

49

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

29.KHAI KINH VỚI CANH HUYỀN THIÊN GIA RẤT KỴ DAO SANG CHÓC

KHÍ:

Khai môn thuộc Kim chủ về trường sang giáo mác. Kinh môn Kim chủ về giao dùi kiếm. Thấy Khai hay Kinh môn cùng với Canh Huyền lâm vào Thiên vị, phong thiên tu bi dao sang so thuổng.

VD: Năm Ất Tị, ngày Bính Đinh, giờ Canh Tý, Lập xuân, Trung nguyên, Dương độn 5 cục.

Đem lục Tân Trực phù sao Thiên nhâm

gia lên địa hạ Lục Canh thời Can ở Đoài.

Trụ-Canh

Bồng-Quý

Khai-Huyền

Sinh

Thấy Khai môn cùng lục Canh, Huyền vũ

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

đều lâm vào Ất tuế can thiên vị ở Tốn, tất có

Nhậm-Tân

người phương Tây võ tướng dấy quân vào

Mậu Phù

cửa khuyết môn, vì Canh ở Đoài cung đến,

Bính Canh

Canh Kim ở Đoài là ở đất Đế vượng cho

nên đoán là vị võ tướng ở phương Tây vậy.

Tân Quý Kỷ

30.ĐỖ HỔ GIA LN THIÊN VI: NGỨA LỞ BỆNH SINH: Đỗ môn chủ bệnh soi đầu. Thấy Đỗ môn cùng bạch hổ lâm vào Thiên vi tất Quốc vương sinh bệnh sói đầu, ghẻ lở.

VD: Năm Tân Sửu, ngày Mậu

Bồng-Ất Nhậm-Đinh Xung-Kỷ

Dần, giờ Đinh Tị, Lập xuân, Hạ

Đỗ-Hổ

nguyên, Dương độn 2 cục.

Canh Bính

Mậu-Tân

Đem lục Quý Trực phù Thiên

Tâm-Nhâm

Trụ gia lên địa hạ lục Đinh thời Can ở

Tân

Cấn. Thấy Đỗ môn cùng Bạch hổ lâm

Kỷ Quý

vào Tân tuế can Thiên vị ở Khôn. Hẳn

Trụ-Quý

Nhuế-Mậu-Tân

là ông vua trong nước có bệnh chân

Phù

Kinh-Thiên

Đinh

Ất Nhâm

dâu. Xét Tân tuế Can thuộc Kim gia

vào Khảm là tù địa, gặp Kinh môn

thuộc Kim gia vào Khảm cũng tù địa, tuy có Cửu thiên đến đây cũng khó mà hóa giải được.

31.KINH HỔ THIÊN LAI CÓ TẬT BỆNH KHÍ:

Kinh môn chủ về bệnh tật, cố tật, ốm đau. Thấy Kinh môn cùng bạch hổ đều gia Tuế

can Thiên vi, tất vua có bệnh, ốm đau.

Tâm-Kỷ

VD: Năm Bính Ngọ, ngày Đinh Tỵ,

Hưu-Địa Sinh

giờ Canh Tý, Lập xuân dương độn, 5 cục.

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Đem lục Tân Giáp Ngọ Thiên nhậm

Nhuế-Mậu

Nhậm-Tân

trực phù gia lên địa hạ lục Canh thời can ở

Kinh-Hổ

Mậu

Phù

Đoài. Thấy Kinh môn và Bạch hổ lâm vào

Bính Canh

Anh-Nhâm Xung-Bính

Bính tuế can thiên vi ở Chấn. Năm nay tất

Đỗ-Xà

vua có ốm đau. Xét Kinh môn kim gia lên

Tân Quý Kỷ

Chấn cung mộc là Môn khắc Cung gọi là

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

50

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Bách rất hung. Phương Chi Bính tuế can phi gia Kiền gọi là Bính kỳ nhậpMộ, lại gặp Đằng xà và Đỗ môn tất là có bệnh tật ốm đau, gặp ách vậy. 32.THIÊN VI PHI GIA THIÊN, TRỰC: BỆNH TUY NẶNG CŨNG KHÔNG SAO

Cửu Thiên là vị phúc đức quý thần, chủ về thọ sống lâu, chủ lúa được mùa, thiên hạ

nhân dân an nghiệp. Trực phù là vi trường sinh, quí thần chủ thọ, lợi vật an dân, đâu là cát thần thấy tuế can phi gia gặp Cửu thiên hay Trực phù là bệnh vua có nặng cũng sống. VD: Năm Tân Dậu, tháng chạp, ngày Đinh Sửu, giờ Canh Tuất, Lập xuân, dương độn 2 cục.

Tâm-Nhâm

Đem Lục Nhâm Giáp Thìn sao Thiên

Hưu-Phù

tâm gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở Tốn

Canh Bính

Mậu-Tân

4 cung.. Thấy Thiên thượng lục Canh và

Bạch hổ lâm vào Nhâm Tuất tuế can (năm

Khai

Tân

sau) thiên vi ở Kiền. Vậy hẳn là năm Nhâm

Kỷ Quý

Tuất đến tháng Canh Tuất vua có bệnh. Xét

Anh-Bính

Phụ-Canh

tuế can thiên vi phi gia lên Tốn cung gặp

Cảnh-Hổ

Đinh

Ất Nhâm

Trực phù và Hưu môn có cái lẽ hòa hợp

tương sinh nên bệnh tuy nặng nhưng tất qua

khỏi, vì ở cung Kiền có Tuất Hợi, mà Thiên thượng có Canh, địa hạ có Tuất cho nên đoán là tháng Canh Tuất, bệnh này uống thuốc khỏi vì có Cảnh môn chủ về thuốc thang. 33.THIÊN VI PHI GIA ĐỊA, XÀ: BỆNH TUY THƯỜNG MÀ CHẾT

Cửu địa là đại hung thần chủ về việc ách nạn. Đằng xà là đại hung thần chủ việc sợ

hãi, quái mộng. Thấy Tuế can chi gia vào Cửu địa hay đằng xà thì Vua tuy gặp bệnh nhẹ

nhưng mạng nhỏ cũng chết.

VD: Năm Giáp Tý, ngày Đinh Tị, giờ Đinh Mùi, Lập xuân, Trung nguyên, dương độn 5 cục.

Anh-Nhâm

Đen lục Nhâm Giáp Thìn Thiên Anh

Phù

Trực phù gia lên Lục Đinh thời Can ở

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Khôn. Thấy Giáp Tuế Can thiên vị phi gia

Nhuế-Mậu

Đoài cung gặp Đằng xà. Năm nay ngày Cảnh-Huyền Mậu

Hưu-Xà

Bính Canh

tháng Đinh Canh tất vua có bệnh. Xét Đinh

hỏa lâm Dậu là Tử địa, lại bị hạ bán Canh

kim khắc lên tuế can Giáp mộc, hạn là gặp

Tân Quý Kỷ

thương, lục Nhâm trực phù lâm Khôn là

Trường sinh địa, Lục Mậu lâm Dậu là mộc dục địa, lại gặp Đằng xà, nên bệnh này lúc đầu tuy nhẹ nhưng sau biến chứng tất chết, dù có Trực phù lâm vào Giáp tuế can thiên vi cũng không cứu được.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

51

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

34.ĐẾ THÀNH CÓ THÁI M LM TỚI, BỀ TÔI CHUYÊN QUYỀN

Thái âm chủ các vị thần thiếp, ở nước thời có nguyên thần chuyên chích, nơi thiếp chuyên quyền.

Xung-Nhâm

Anh-Kỷ

VD: Năm Giáp Thân, ngày Quý Sửu, giờ

Đỗ-Phù Tử-m

Quý Sửu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn

Quý Kỷ Tân

8 cục.

Nhuế-Tân

Đinh Kinh-Hợp

Đem lục Nhâm Trực phù sao Thiên xung

Nhâm Ất

gia lên địa hạ lục Quý thời can ở Tốn. Thấy Thái

âm và Tử môn lâm vào Thân tuế chi đế thành ở

Khôn. Thái âm kim đến khôn là lâm vào quan

Mậu Canh Bính

địa, xét Lục Kỷ ở Ly lâm Khôn Thân đế thành.

Nên đoán rằng: năm nay tất có người quyền thần

từ phương Nam chuyên chế quốc chính. Lại xét Lục Tân ở Khôn Thân Đế thành phi gia Đoài cung gặp Ất kỳ gọi là “Bạch hổ xướng cuồng”, lại gặp Kinh môn rất hung, người quyền thần chuyên chính vào khoảng ngày tháng năm Tân mà Đế thành kinh loạn vậy. 35.ĐẾ THÀNH CÓ ĐẰNG XÀ GIA VÀO: TƯỚNG THẦN BỎ CHẠY. Đằng xà chủ về truất bại, sợ hãi. Thấy Đằng xà gia vào Tuế chi đế thành tức là có

người thần tướng phế bỏ.

VD: Năm Canh Tý, ngày Tân Mùi, giờ Kỷ Hợi, Lập xuân, Trung nguyên, Dương độn, 5 cục.

Đem lục Tân Trực phù sao Thiên nhậm

Sinh-Hổ

gia lên địa hạ Lục Kỷ thời can ở Kiền. Thấy

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Đằng xà và Bính nguyệt kỳ lâm vào Khảm có

Bồng-Quý

tuế chi đế thành. Đoán rằng: năm nay tất có

Mậu Cảnh-Thiên

ông đại tướng bị phế chức, sang năm lại được

Bính Canh

Xung-Bính

Nhậm-Tân

phục nguyên chức vị, nghĩa là Bính kỳ đến

Kinh-Xà

Tử-Phù

Khảm gọi là Bính kỳ thụ chế, nhưng cũng gọi

Tân Quý Kỷ

là Bính kỳ đắc sử, sự việc tiền trở hậu thành, mà Đằng xà hỏa đến Khảm Tý cung là Thai địa, hạn đến năm Dần gặp Trường sinh địa được phục chức. Kinh môn kim đến Khảm là Tử địa, đến Tị là sinh địa, hạn năm Dần ngày tháng Tị được phục chức. Lại xét Tý tuế chi phi gia vào Đoài cung trùm lên tuế can ở đây gọi là loạn trừ tất hung, hạn là ông tướng này ngày sau thường chuyên quyền Phế lập là

còn……………, nói là phế lập lấy nghĩa tuế chi là bề tôi mà tuế can là vua, thấy tuế chi phi gia áp chế tuế can vậy, nói là con mắt nghĩa là cung Đoài chủ về trùng thử. 36.Ở TUẾ CHI CÓ LM KIỀN ĐOÀI TRUNG THU ĐAU BỆNH NĂM ẤY NHIỀU

Cung Đoài chủ hoàng trùng chuột bọ, cung kiền chủ đao binh, cướp trộm. Thấy Đoài gia vào Tuế chi, nếu lâm gia vào hạn tuế chi thì cả nước đều tai hại, lâm vào địa hạ tuế can thì biến giới có tai hại, nếu gặp Tân nghi thượng thần và cung trung hay ở cung Đoài, Kiền thì nhiều tai hại, với lại gặp vượng tướng thì nhiều tai ương, nếu hưu tù thì ít.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

52

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: Năm Mậu Ngọ, ngày Đinh Sửu, giờ Canh Tý, Lập xuân, Hạ nguyên, Dương độn, 2 cục.

Đem Lục Tân Trực phù gia lên địa hạ

Cầm-Tân Trụ-Quý Tâm-Nhâm

lục Canh thời can ở Tốn. Thấy Lục Quý ở

Đỗ-Phù Cảnh-Xà Tử-m

Canh Bính

Mậu-Tân

Đoài cùng Đằng xà Cảnh môn đều gia vào

Ngọ tuế chi ở cung Ly. Đoán rằng: năm nay

Khai Tân

thiên vong tu trường, trong nước bốn phương

Kỷ Quý

đều có quan dịch, chuột bọ vậy. Lục Quý

thủy gặp tháng Dần là vượng khí, hạn trong

nước nhiều chuột bọ mà phương nam nhiều

Đinh

Ất Nhâm

hơn. Lại xét Mậu tuế can ở Khôn gặp Tử

môn Thái âm, đầu năm có đao binh bệnh tật vì Kiền gia lâm, giữa năm có Đoài cung và

Đằng xà gia vào Tuế chi có nạn dịch lệ và chuột bọ, cuối năm phi gia sang tốn gặp Canh là

thần đạo tặc, chủ có nhiều trộm cướp.

VD: Năm Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Mậu Ngọ, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Đem lục Quý Trực phù sao Thiên Phụ

gia lên địa hạ Lục Mậu thời can ở Cấn.

Nhuế-Tân Trụ-Ất Tâm-Bính

Tử-m Kinh-Hợp Khai-Hổ

Thấy Bính kỳ ở Kiền cùng Bạch hổ Khai

Quý Kỷ Tân-Đinh

môn gia vào Mùi tuế chi ở Khôn. Đoán

Anh-Kỷ

rằng: Năm nay tất có nạn đao binh, phương

Cảnh-Xà

Đinh

chi Bính kỳ ở Kiền phi gia đến Khôn gặp

Nhâm Ất

Khai môn gọi là Bính kỳ đắc sử, nhưng

Phụ-Quý

Kiền cùng Bạch hổ và Khai môn đều thuộc

Đỗ-Phù

kim gặp tháng Dần là phế khí, ba vị kim lâm

Mậu Canh Bính

vào Mùi là quan đới địa, tất đến năm sau nơi

Bính Đinh được, nghĩa là Kiền số 6 gia Khôn số 2 hợp với cung trung số 5 đều thừa hưu tù

khí, giản dị 6 số còn sáu cho nên nói là 6 năm vậy. Cái loạn này trước khởi ở Tây Nam rồi đến Đông Nam sau đến Đông Bắc, nghĩa là trước Khôn Tây Nam phi gia sang Tốn Đông nam, lại từ Tốn gia sang Cấn Đông Bắc. Năm nay Kỷ tuế Can ở Ly gặp Ất kỳ, Kinh môn và Lục hợp, hạn là lúa tốt được mùa, nhưng sợ không được bình an và có nhiều gió to, nghĩa là lấy Ất kỳ đến Ly là đắc sử, gặp Dần nguyệt được tướng khí cho nên lúa tốt được mùa, có kinh môn là có sự sợ hãi bất an, có Lục hợp tất có gió to. Giữa năm Mùi tuế chi gặp Kiền cung có đao binh loạn động. Cuối năm Kỷ tuế can phi gia sang Chấn gặp Đằng xà nên có binh đao loạn động kim hại.

37.Ở TUẾ CHI TRÙM CÓ CẤN, LY DỊCH LỆ HẠN TAI NĂM ẤY VẬY

Ly cung chủ đại hạn, Cấn cung chủ tật bệnh. Thấy Ly Cấn hai cung gia lên tuế chi, hẳn năm ấy có đại hạn hỏa tai, dịch lệ.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

53

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: Năm Canh Thân, ngày Ất Tị, giờ Bính Tuất, Lập xuân, Hạ nguyên, dương độn 2

cục.

Phụ-Canh Anh-Bính

Đem Lục Canh Thiên Phụ Trực phù

Hưu-Phù Sinh-Xà

gia lên Lục Bính thời can ở Ly. Thấy Thiên

Canh Bính Mậu-Tân

Anh, lục Bính nguyệt kỳ và Đằng xà, Sinh

Nhuế-Mậu

môn gia lên Thân tuế chi ở Khôn, vả lại

Tân

Thương-m

Bính kỳ đến Khôn gọi là Bính kỳ đắc sử.

Kỷ Quý

Năm nay Bính kỳ đắc sử và Thiên anh là

Trụ-Quý

hỏa tinh đều gia vào Thân tuế chi nên tất có

Đỗ-Hợp

đại hạn và nhiều dịch lệ, nghĩa là Sinh môn

Đinh

Ất Nhâm

chủ ôn dịch vậy.

Năm Dậu năm đại hạn đến giữa năm tháng Mùi Thân Dậu lấy nghĩa là Ly gia sang tuế chi Thân ở Khôn, Thân lại gia sang đoài, được Quý thủy vượng tướng, thượng bàn có

Thân Mùi và ……….là Đoài có Dậu vậy. Cuối năm ở Đoài lại gia sang Kiền gặp Lục Nhâm hạn có đao binh mà ít mưa.

VD: Năm Đinh Mão, ngày Ất Dậu, giờ Quý Mùi, Lập xuân, Trung nguyên, dương độn, 5 cục.

Đem lục Kỷ Thiên tâm Trực phù gia lên lục Quý thời can ở Khảm. Thấy lục Tân ở

Cấn và Thương môn, Thái âm gia lâm Mão tuế chi ở Chấn, vả lại Tân Kim gặp Dần nguyệt là phế khí, Tân kim hạ khắc Mão tuế chi rất xấu. năm nay nhân dân gặp ôn dịch và

đau bụng, nghĩa là Thái âm chủ đau bụng, thương môn chủ ôn dịch, đầu năm ở Chấn nhân dân đại dịch lệ, giữa năm Chấn phi gia sang Tốn gặp Lục Hợp đến tạm yên, cuối năm ở

Tốn gia sang Ly gặp Bạch hổ lại có binh đao tật dịch. 38.KHẢM LM TUẾ CHI, RÉT LẮM LẠNH NHIỀU:

Khảm cung chủ rét lạnh. Thấy Khảm gia lên tuế chi tất năm ấy rét nhiều và lúa đậu trồng sớm mất mùa.

VD: Năm Tân Mùi, ngày Giáp Thân, giờ Bính Dần, Lập xuân, Trung nguyên, dương độn 5 cục.

Bồng-Quý

Đem lục Mậu Trực phù sao Thiên

Cảnh-Hợp

cầm gia lục Bính thời can ở Chấn. Thấy

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Thiên bồng lục Quý thủy ở Khảm và Lục

Cầm-Mậu

Nhậm-Tân

hợp cùng Cảnh môn gia lâm Mùi tuế chi

Đinh

ở Khôn. Quý thủy đến Khôn là đất

Sinh-Phù

Mậu

Tử-Hổ

Bính Canh

Trường sinh gặp tháng Dần được vượng

Xung-Bính

khí, gặp Lục hợp chủ có gió to. Năm nay

Kinh-Vũ

gió to mưa nhiều nước lạnh, lại có mưa

Tân Quý Kỷ

đá, nghĩa là Khảm đến Khôn mà trong

Khôn có Thân là Kiền tông là thạch thân, thế là đá sinh trong nước, cho nên nói là mưa đá. Năm nay năm Dậu ở khôn gặp Khảm rất nhiều, mưa đá nhiều, làm hại cây cối, cấy sớm mất mùa. Giữa năm Khôn Mùi gia sang Chấn gặp Đinh kỳ và Sinh môn nên dân bình an, có hạn thiên tai. Cuối năm Chấn gia sang Kiền gặp Huyền vũ và Bính kỳ nhập Mộ nên chắc có giặc cướp.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

54

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

39.TỐN LM TUẾ CHI MƯA NHIỀU NƯỚC CHẢY

Tốn cung chủ về mây mưa. Thấy Tốn gia vào tuế chi, năm ấy tất mưa nhiều. VD: Năm Nhâm Tuất, ngày Bính Dần, giờ Kỷ Sửu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Đem lục Canh trực phù sao Thiên

Tâm-Bính Bồng-Canh

Bồng gia lên địa hạ lục Kỷ thời can ở Ly goi

Cảnh-Thiên Tử-Phù

là “Trực phù phản ngâm”. Thấy lục Quý ở

Quý

Kỷ

Tân-Đinh

Tốn và Hưu môn, Lục Hợp gia lên Tuất tuế

chi ở Kiền. Xét Hưu môn thủy, Quý nghi

Đinh

cũng thủy, thủy lâm Tuất Kiền là Lâm Quan

Nhâm Ất

địa, lại gặp tháng Dần là vượng khí. Đoán

Anh-Kỷ Phụ-Quý

rằng: năm nay tất mưa nhiều, hiềm chỉ Nhân

Hưu-Hợp

dân cũng có bệnh, nghĩa Quý lâm Kiền là

Mậu Canh Bính

thần cao sáu thước, nghĩa là Thiên vong tu

tương cho nên nói là mưa nhiều mà nhân dân có bệnh vậy. Đầu năm Tuế chi có Tốn lục Quý lâm, mưa gió nhiều, có chút ôn dịch. Giữa năm ở Kiền phi gia sang Tốn gặp Cửu thiên, ở Cảnh môn và Lục Quý, nhân dân bình an, có bệnh không đến nỗi chết, mà mưa cũng nhiều. Cuối năm ở Tốn là gia sang Kiền gặp Bính kỳ nhập Mộ, Hưu môn Lục hợp nên cũng có trộm cướp không yên, mà mưa nhiều.

40.CHẤN GIA TUẾ CHI: NHIỀU SẤM SÉT, NGƯỜI TỔN THƯƠNG: Chấn cung chủ về sấm sét. Thấy Chấn cung lam vào Tuế chi, năm ấy tất có sấm sét nhiều đến hại người.

VD: Năm Tân Dậu, Ngày Mậu Thìn, giờ Bính Thìn, Lập xuân, Thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Hổ-Bính Vũ-Canh

Địa-Mậu

Đem Lục Quý Thiên Phụ Trực phù gia

Bồng-Khai Nhậm-Hưu

lên lục Bính thời can ở Kiền. Thấy lục

Quý Kỷ Tân-Đinh

Nhâm thiên Xung ở Chấn và Cửu thiên,

Hợp-Ất Thiên-Nhâm

Thương môn gia lên Dậu Tuế chi ở Đoài.

Đinh

Xung-Thương

Xét Thương môn là mộc đến Dậu là gặp

Nhâm

Ất

Thai địa, Nhâm nghi thủy đến Dậu là Mộc

m-Tân Xà-Kỷ

Phù-Quý

dục. Năm ấy cây cối tốt tươi được mùa

nhưng có sấm sét làm hại. Ở Thiên bàn có

Mậu Canh

Bính

Cửu thiên, ở địa bàn cung Đoài có Ất nhật

kỳ, hạng là sét đánh nơi cung đình hay chợ búa, hai người hiển đạt, chứ không phải người thường nơi cung Đinh là Ất kỳ với Cửu thiên gặp nhau, Đoài là chủ về nơi chợ búa cùng với Cửu thiên cho nên gọi là Đại thị hay thành thị. Nói là không phải người thường, vì

Đoài là chung nhân gặp Cửu thiên cho nên nói người hiển đạt là chung nhân có làm quan. 41.KHÔN LM TUẾ CHI: CÓ MƯA ĐÁ, HOA MÀU TỔN HẠI: Khôn cung chủ về mưa mù, mưa đá. Thấy Khôn gia lên tuế chi năm ấy có mưa đá tổn thương lúa mạ mọi vật.

Năm Canh Tuất, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tuất, Lập xuân, Trung nguyên, Dương độn, 5 cục.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

55

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Đem lục Nhâm Trực phù gia lên

Nhậm Cảnh Xung Tử Phụ Kinh

lục Canh thời can ở Đoài. Thấy lục Tước/Vũ 4 Địa 9 Thiên 2

Đinh lục Mậu ở Khôn và Đằng xà,

Tân

Bính

Ất

Cảnh môn gia lên Tuất tuế chi ở Kiền.

Ất

Nhâm

Mậu

Đinh

Xét Đinh kỳ Đằng xà ở Kiền đều thuộc

Bồng

Đỗ

Mậu Anh

Khai

Trần/Hổ 3 Phù

7

hỏa, đến Kiền gặp tuyệt địa và nhập

Quý

Nhâm

Mộ. Đoán rằng: năm nay có vị Tể tướng

Bính

Canh

chết. Kinh rằng: “Đế thành xa phung

Tâm Thương Trụ Sinh Nhuế

Hưu

phí” tượng khí lại có mưa đá to, vì

Hợp 8 m

1



6

Kỷ

Canh

Mậu

Đinh

Khôn gia vào Tuất tuế chi. Giữa năm ở

Tân

Quý

Kỷ

Kiền gia sang Cấn gặp Kinh môn và lục

Tân, nhân dân bất an và có trộm cướp. Cuối năm ở Chấn gia sang Tốn gặp lục Tân Lục Ất gọi là “Hổ xướng cuồng” và Huyền vũ, hẳn là sang năm có giặc cướp dấy binh vào khoảng ngày tháng năm Tân Ất, đao binh dấy lên rất kinh hãi vậy. 42.TRỰC THIÊN LM CHỐN ẤY: HẲN NƠI ẤY BÌNH YÊN. Trực phù là Quý thần trên trời, có cái Đức giữ nước an dân. Cửu thiên là phục thần của thượng đế, có cái Đức cường binh lợi vật. Phàm xem tốt xấu, thấy Trực phù Cửu thiên lâm đến cung nào hẳn là chốn ấy bình an.

VD: Năm Quý Hợi, ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, Lập xuân, thượng nguyên, dương độn 8 cục.

Đem lục Nhâm Trực phù sao Thiên

Phù-Nhâm Xà-Quý m-Kỷ

xung gia lên Lục Quý thời can ở Tốn. Năm

Quý Kỷ Tân-Đinh

nay Trực phù ở Tốn Đông nam, Cửu thiên

Thiên-Mậu

Hợp-Tân

ở Chấn phương Đông. Tất là Chấn Tốn hai

Đinh

phương nhân dân bình an, Huyền vũ ở

Nhâm Ất

khảm bắc phương gặp lục Bính gia lục

Địa-Canh

Vũ-Bính Hổ-Ất

Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch.

Năm nay ở phương Bắc có giặc cướp

Mậu Canh Bính

nhưng rồi tự giải tán. Bạch hổ ở Kiền Tây

Bắc, dân có bệnh ôn dịch, đao binh, tử vong. Lục hợp ở Đoài phương Tây có gió to. Thái âm ở Khôn phương Tây Nam có bệnh đau bụng, Đằng xà ở Ly phương Nam có sự kinh hãi bất an.

43.XÀ HỔ PHƯƠNG NÀO: PHƯƠNG ẤY DN GIAN BỊ ÁCH

Đằng xà, Bạch hổ đại hung lâm phương Xà-Nhâm m-Quý Hợp-Kỷ

nào là phương ấy có nhiều sự kinh hãi tật ách.

Kinh

VD: Năm Quý Sửu, ngày Kỷ Mão, giờ

Quý Kỷ Tân-Đinh

Nhâm Thân, Lập xuân, thượng nguyên, dương

Phù-Mậu

Hổ-Tân

độn 8 cục.

Đinh

Hưu

Đem Lục Mậu Trực phù gia Lục Nhâm

Nhâm Ất

thời can ở Chấn. Thấy Đằng xà và Kinh môn Thiên-Canh Địa-Bính

Vũ-Ất

lâm vào Tốn Đông nam, hẳn đến ở Tốn

phương nhiều sự kinh hãi bất an. Bạch hổ và

Mậu Canh Bính

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

56

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Sinh môn ở Đoài phương Tây gặp Lục Tân gia Ất gọi là Bạch hổ xướng cuồng, hẳn là

phương Tây Đoài có đao binh tật bệnh kinh động bất an. Huyền vũ ở Kiền Tây Bắc gặp Ất kỳ thụ chế hẳn là phương Kiền có đạo tặc gây rối, trở ngại rồi sau mới được hanh thông vậy.

44.HUYỀN VŨ GIA VÀO PHƯƠNG ẤY: NƠI ẤY HẲN CÓ ĐAO BINH

Huyền vũ là đạo tặc thần. Phàm xem năm tốt xấu mà thấy Huyền vũ đến phương nào thì phương ấy có đao binh phát động.

Năm Giáp Tý, ngày Đinh Tị, giờ Đinh Mùi, Lập xuân, trung nguyên, dương độn 5

cục.

Địa-Bính Thiên-Ất

Phù-Nhâm

Đem Lục Nhâm Trực phù sao Thiên

anh gia lên Lục Đinh thời can ở Khôn. Thấy

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Huyền vũ gia ở phương chính Đông gặp

Vũ-Tân

Xà-MậuLục Tân gia Lục Bính gọi là Bạch nhập

Đinh

Huỳnh, phương này hẳn có đạo tặc không

Mậu

Bính Canh

yên, Bạch hổ ở Cấn Đông Bắc gặp Lục Quý

Hổ-Quý

Hợp-Kỷ

m-Canh

gia Cấn là thân cao 8 thước, goi là “Thiên

vong tựu trường” lại gặp địa bàn Lục Tân

Tân Quý Kỷ

tất phương này nhân dân nhiều ôn dịch tật

bệnh và nạn binh đao.

45.LỤC HỢP THẤY PHƯƠNG NÀO: PHƯƠNG ẤY NGƯỜI NHIỀU MỤN MY: Lục hợp chủ ôn dịch chẩn đậu. Phàm xem năm tốt xấu thấy Lục hợp lâm cung nào là

phương ấy nhiều dân bệnh phát mụn mây ngứa lở.

VD: Năm Canh Thân, ngày ẤT Tị, giờ

Thiên-Kỷ

Phù-Canh Xà-Bính

Bính Tuất, Lập xuân, hạ nguyên, dương độn

2 cục.

Canh Bính Mậu-Tân

Đem Lục Canh Trực phù Thiên Phụ gia

Địa-Đinh m-Tân

lên lục Bính thời can ở Ly goi là “ Bạch nhập

Tân Mậu

Kỷ Quý

Huỳnh”. Thấy Lục hợp và Đỗ môn gia ở

Vũ-Ất Hổ-Nhâm

Hợp-Quý

Kiền phương Tây Bắc có bệnh chẩn đậu.

Đỗ

huyền vũ ở Cân Đông Bắc phương này có

Đinh

Ất Nhâm

nạn binh đao làm loạn. Bạch hổ ở Khảm

phương Bắc nhân dân tật bệnh.

46.THÁI M PHƯƠNG ẤY NHIỀU BỆNH ĐAU BỤNG

Thái âm cung chủ về tật bệnh đau bụng. Phàm xem năm tốt xấu thấy Thái âm gia vào phương nào thì phương ấy có bệnh đau bụng.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

57

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: NĂm Quý Hợi, ngày Quý Mùi,

Phù - Nhâm

m-Kỷ

giờ Quý Sửu, Lập xuân, thượng nguyên,

dương độn 8 cục.

Quý Kỷ Tân-Đinh

Đem Lục Nhâm Trực phù gia lên Lục

Quý thời can ở Tốn. Thấy Thái âm gia

Đinh

Nhâm Ất

Khôn Tây nam, hẳn phương Khôn có nhân

dân đau bụng hay cả phương Đinh, Tân

cũng có bệnh ấy, nghĩa là Khôn có Tân và

Mậu Canh Bính

Đinh cung trung ký ở Khôn, mà giữa năm

mắc bệnh nhiều hơn.

47.CỬU ĐỊA PHƯƠNG NÀO NHIỀU BỆNH HUYẾT VẬY:

Cửu địa cung chủ về đàn bà, bệnh huyết khó đẻ, về đàn ông thì dao sang huyết thương. Xem năm tốt xấu thấy Cửu địa lâm cung nào thì phương ấy có tật bệnh huyết, ở

dương cung thì đàn ông còn ở âm cung thì đàn bà bị đau. VD: Năm Giáp Tý, ngày Bính Dần,

Anh-Kỷ

giờ Mậu Tý, Lập xuân, thượng nguyên,

Hưu-Hổ

dương độn 8 cục.

Quý Kỷ Tân-Đinh

Lấy Lục Canh Trực phù Thiên Bồng

Nhuế-Tân

gia lên Lục Mậu thời can ở Cấn. Thấy Cửu

Đinh Sinh-Vũ

địa Thương môn và Ất kỳ lâm vào Kiền

Nhâm Ất

Tây Bắc. Xét Ất đến Kiền là thụ chế, có cái

Bồng-Canh Trụ-Ất

tướng tiền ưu hậu kỷ, hẳn là ở Kiền phương

Cảnh-Phù Thương-Địa

nhân dân có bệnh huyết, Kiền thuộc dương

Mậu Canh Bính

cung, đàn ông bị bệnh, nhưng lại có cả

Thiên trụ Thái âm ở đấy đàn bà cũng bị bệnh vậy. 48.TUẾ CHIẾN BÍ LƯỢC CHỚ CÓ TRUYỀN QUANH:

Tuế chiến bí lược có nhiều chỗ tiết lộ thiên cơ, nên kính cẩn giữ làm của báu. Truyền cho con cháu phải thấy người có đức tinh hiền lương, có trí mưu, khiêm tốn, có long bác ái dong chúng, không tham tài, không hiếu sắc, hiếu sinh ố sát, tốt là người hiền tướng, mới nên truyền. Nếu người tiểu thuật biến mưu, không có đức phục chúng, tham tài hiếu sắc, hiếu sát ố sinh, thì không nên truyền, nếu cố truyền thì tai vạ đến mình, cũng nên cẩn thận lắm thay.

ĐỘN GIÁP HẬU SINH CŨNG NÊN NGẪM KỸ:

Độn Giáp bí lược người hậu sinh đắc đạo cũng nên suy nghĩ kỹ, trăm cái suy xét kỹ

lưỡng thì có thể siêu phàm nhập thánh, thoát tục thành tiên, vào lửa không nóng, vào nước không chìm, gặp đá ẩn thân vào đá, gặp cây tàng hình vào cây, trên ngao du tiên giới, dưới suốt đến Long cung mà Thành Tiên vậy.

XEM TRONG NĂM CÓ GIẶC KHÔNG

Canh Huyền lâm vào Đế thành, lâm vào Nhật can hay Thời can chủ trong năm ấy có

nhiều đạo tặc, gặp cát môn và lâm vào địa hạ Mậu Kỷ thì giặc vào kinh thành. Nếu gặp khắc hay Đỗ môn thì giặc chỉ ở chỗ đi cướp boíc mà thôi. Lâm Mậu Kỷ Dậu vào thành lâm Giáp Ất giặc ở phương Đông, Bính Đinh ở phương Nam, Canh Tân ở phương Tây, Nhâm Quý ở phương Bắc, người học nên tinh tường suy xét. Như Canh Huyền lâm vào

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

58

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Mậu Kỷ, mà Mậu Kỷ ở vào Đế thành hay Nhật can thì tất là giặc vào thành. Phép tuế chiến trước hết xem ngày Lập xuân để xem sự hay dở trong một năm. Rồi xem đến các ngày giao khí tiết từng tháng, các tuần cùng Trực sử môn để rõ cái ngày tháng mà sự việc nó

phát xuất ra cứ tuế chi bản vị thuộc về bốn tháng đầu năm, tuế chi phi gia đế cung nào thi cung ấy thuộc về bốn tháng giữa năm. Lại xem ở cung ấy lại phi gia đến cung nào thì cung ấy thuộc bốn tháng cuối năm, xem Kỳ môn Quý thần cát hay hung ở thượng hạ bàn thì biết thời kỳ của nó.

SỐ TRỜI MUỐN BIẾT PHẢI XÉT THỜI CUNG

Xét cung Trực phù Sử môn xem thượng hạ kỳ nghi kim thinh thủy tinh có khí thì

mưa, vô khí mưa ít. Hỏa tinh Mộc tinh có khí thì tạnh, vô khí thì mưa. Hữu khí là tương sinh, vô khí là tương khắc. Sao tuy rằng đã định, ngày chẳng giống nhau cùng hòa hại đem Thượng thần ra suy thì mới rõ cái bí hiểm.

Dưới sinh trên là Hòa, dưới khắc trên là Hại.

Nghĩa Chế đem hạ thần ra xét, thấy diệu vợi vô cùng. Thượng sinh hạ là Nghĩa, thượng khắc hạ là Chế.

Phản ngâm cũng theo lệ ấy để cầu ký bàn

Phản ngâm cũng theo cái lệ Hòa Hại Nghĩa Chế, mà cầu cái gốc bái cung, như Giáp lấy Dần làm gốc, Ất lấy Thìn, Bính lấy Tị, Đinh lấy Mùi, Canh lấy Thân, Tân lấy Tuất, Nhâm lấy Hợi, Quý lấy Sửu làm lệ.

Phục ngâm không theo lệ ấy mà kỵ xung,

Như Giáp Canh xung, Ất Tân xung, Bính Nhâm xung, Đinh Quý xung, Mậu Kỷ

không có xung.

Rắn bơi hồ biển hiểm rộng ngần, vào Hỏa có chăng mưa tầm tã. Nhâm lâm vào Khảm cung là Hồ hải, chứ khôn gmưa, lâm vào Bính Đinh hay Ly Ngọ Dậu thuộc Hỏa chủ mưa to.

Chim đậu đống gò khan giọt nước, gia Kim thì thấy nước mênh mông. Bính gia Khôn Cấn, Mậu Kỷ là chim đậu gỗ, chủ không mưa, gia Canh Tân chủ đại vũ.

Thanh long xem chung đại vũ.

Ất là Thanh long gia vào Mậu Kỷ chủ mưa to, gia Khô là nhập Mộ không mưa, gia Canh là Thanh long đào tẩu có cuồng phong.

Bạch hổ là có liệt phong.

Tân là bạch hổ gia Ất là bạch hổ xướng cuồng có gió lớn, gia Bính Đinh Nhâm Quý

có mưa to, gia Mậu Kỷ Canh Tân gió nhỏ.

Thiên môn lâm Kiền kim, cây heo lục phùn, suy mới mong mưa. Mậu là Thiên môn gia Kiền có tiểu hạn, gia Giáp Ất gọi là phùn suy mới có mưa. Địa hộ vào Tốn Mộc, lúa xanh, khi ngô thương thấy cầu vồng. Lục Kỷ là địa hộ lâm Tốn thì mưa, gặp Canh Tân Thiên Nhậm Thiê nhuế có cầu vồng, gặp Giáp Ất Nhâm Quý và ở vào tam tứ cung thì cầu vồng hiện ở bên Tây, gặp Bính Đinh và ở Cửu cung thì hiện ở bên Đông chủ có hạn. Canh gia Chấn, nhà tranh gió thổi vào thùn thụt.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

59

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Chấn là Mão phương có Giáp Ất ở đây, Canh gia Giáp Ất có gió, gia Bính Đinh có

mưa.

Giáp gia Khôn cả trực mưa nước chảy ròng ròng.

Giáp gia Canh Tân có gió, gia Khôn Cấn Mậu Kỷ có mưa, gặp Bính Đinh chủ hạn. Lục Quý là m hộ tinh, tùy chỗ gia mà mưa phùn đau cơ. Quý gia Canh Tân có thời vũ, gia Bính Đinh có mưa to, gia Mậu Kỷ mưa nhỏ. Lục Đinh là m tinh tú, tùy nơi đến mà mưa tưới lúa bông. Đinh gia Canh Tân Nhâm Quý có mưa, gia Mậu Kỷ Bính Ất Giáp có hạn đến nhị bát lục thất cung thì vượng.

Gió đi mưa liền ứng.

Phong đến có mưa.

Mây rây mưa theo cùng.

Vân đến có mưa.

Xét ngũ hành ở chốn thập can, để Minh Hưu Cữu.

Đặt cửu tinh vào trong bát quái để nghiệm phong hung, Huyền vũ gia thời khắp góc lửa đan đồ lẩn quẩn.

Huyền vũ gia thời can, trực sử môn cung.

Bạch hổ áp tuế, dây kỳ trung xu loại xung tung.

Canh gia Tuế chi khắc thảnh thơi không soài trị. Sử khắc thảnh thơi quốc lộc chung.

Tuế thiên can vi là Bố, Sứ là Trực sử môn, Thành là Tuế chi, Bố sự thượng thần khắc thành chủ vận nước sắp mất.

XEM MƯA

Lấy sao Thiên Cầm làm chủ sứ mệnh, Thiên Trụ làm vũ khí, Thiên Xung là Lôi thần, Thiên Trụ làm Phong bá, Đằng xà làm điển quang, Thiên bồng làm thủy thần, Giáp Thìn Nhâm làm Long thần.

Thiên Cầm lâm vào các cung vượng tướng, Thiên Trụ Giáp Thìn Nhâm lâm vào Nhật thần, thất cung, hay là lại lâm vào Giáp Thìn Nhâm chủ đại vũ. Đi với Giáp Dần Quý lại lâm Giáp Dần Quý ở 3,7 cũng chủ có mưa nhỏ.

Giáp THìn Nhâm lâm vào Cấn cung là Long giáng lôi môn chủ có sấm mưa. Hạ lâm địa bàn có Đằng xà chủ có chớp. Gặp Thương môn lâm địa bàn có Đằng xà

chủ có sấm sét. Lâm vào Không vong Mộ khố chủ có âm u mây mù không mưa. Mùa Đông xem sao Thiêm Tâm Thiên trụ tinh đi với Nhâm Quý tại hạ lâm Nhâm Quý hoặc Huyền vũ Bạch hổ chủ thủy Thổ ngưng kết làm tuyết, lâm vào không vong mộ

khố chủ có âm hàn. Lại xem có Bạch hổ xướng cuồng chủ có đại phong. Thanh long đào tẩu chủ có gió lên mây tan không mưa.

Bạch nhập Huỳnh chủ có mưa đá.

Huỳnh nhập Bạch chủ tạnh. Nếu sao Thiên trụ lâm vào 1, 3, 7 cũng không đi với Nhâm Quý là hạn, không gạp Nhâm Quý mà gặp Đằng xà chủ có cầu vồng không mưa. Lâm cung gặp Chu tước hoặc lâm vào Không vong chủ đại hạn không mưa.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

60

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

XEM TUYẾT

Lấy Kiền cung và Đoài cung làm chủ, sao Thiên tâm (Kiền) cùng Nhâm hay Quý đến Đoài, hay Thiên Trụ (Đoài) cùng Nhâm hay Quý đến Kiền đều chủ có tuyết. Lấy những can ở các Lục cung ấy mà định kỳ có tuyết.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

61

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU – QUYỂN 3

BÀI CA GIÁP ẨN ĐẦU KHÓA

1. Can trời rộng xét. Mệnh đất cầu tinh.

2. Mệnh đất đuổi can trời họa theo ngoài dậy

Can trời đuổi mệnh đất nạn tự trong sinh.

3. Đất hợp trời việc gì cũng thỏa.

Trời hợp đất mong muốn đều thành.

4. Tôn trời trên mệnh can: bằng an không ngại.

Tôn Hợp úp mệnh can: công việc thông hanh

5. Thái âm trên can mệnh thì việc bỏ dỡ

Đằng xà trên can mệnh thì sợ kinh

6. Huyền vũ trên mệnh can: phòng trộm đến

Bạch hổ trên can mệnh: đáng sợ bệnh sinh

7. Lục hợp trên can mệnh: việc cầu có lợi

Cửu địa gặp: tai nạn nảy ngành

8. Canh mang xám(huyền vũ) mà trên mệnh can: phòng gian trong trướng. Quý gặp rùa (h.vũ) mà úp mệnh can: ngừa kẻ cướp doanh 9. Quý Hổ trên can thì họa mọc

Quý rắn(xà) trên mệnh:sự biến sinh

10.

Quý che mệnh mà 4 bức lưới cao:bệnh nặng

Quý che mệnh mà lưới cao vài thước: bệnh ấy thường khinh 11. Tân che: đứng ngồi: phòng tội vạ

Nhâm úp: đi lại vương mình

12.

Ất phủ can trời: người sang giúp đỡ

Bính che mạng đất:việc khốn sợ kinh

13.

Gặp Đinh: cát thần che chở

Gặp Mậu: muôn dặm ruổi dong

14.

Sáu Kỷ trên mệnh can:(việc) kín thì lợi,(việc) hở thì không lợi

Canh trên mệnh can:nhà chẳng an,mà nước cũng chẳng lành 15.

Hưu trên mệnh :giữ:nguy, hoà: tốt

Sinh trên can:Giữ:bại, hòa: mừng

16. Thương trên mệnh:giữ:không tốt, hòa:cũng không tốt

Đổ trên mệnh:hoà:việc thành,giữ:việc không thành 17. Cảnh trên mệnh:giữ, hòa: nữa tốt

Tử trên mệnh:hoà, giữ: nguy mình

18. Mệnh thấy Kinh: hoà: rất sợ, giữ: cùng rất sợ

Mệnh thấy Khai: hòa: nên vinh, giữ: cũng nên vinh

* Can trời là can năm sinh của mình, nên xem kỹ can của mệnh mình, để biết lành dữ mà

giữ gìn, một đời phúc lộc.

* Mệmh đất tức chi năm sinh của mình. Hễ xem lành dữ cho một nguời, trước xem can trời là chủ yếu, rồi mới xem chi đất để hỗ trợ.

*HÒA: (thí dụ cửa Sinh thuộc thổ, mà ở trên cung Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Càn

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

62

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Khôn Ly Cấn, gọi là hoà: tốt).

*GIỮ:thí dụ cửa Sinh thuộc Thổ, ở trên cung Nhâm Quý Giáp Ất Khảm Chấn Tốn là cửa bị khắc, gọi là giữ: xấu

Diễn giải bài ca giáp ẩn đầu khóa:

1.CAN TRỜI RỘNG XÉT:

Can trời là can năm sinh của mình, nên xem kỹ can của mệnh mình, để biết lành dữ, mong giữ gìn, một đời phúc lộc.

Lại có sách viết rằng: Thiên Can là bản mệnh tuế can của vị tướng quân. Phàm người học độn giáp, trước xem kỹ bản mệnh tuế can của mình để Mậu 9 Tân 6

Ất 1

biết lành dữ, mới giữ được nhất sinh họa phúc rồi mới đi Kỷ 8

Nhâm 5 Bính 2

tong quân, sau xét đến bản mệnh của Chủ tướng cát hung, Canh 7 Quý 4

Đinh 3

nếu không biết cái họa phúc của mình sao gọi là người có

học độn giáp được.

TD:năm Quý hợi, tiết Lập đông,

tháng 10, trung nguyên, âm độn, cục 9,

Anh-Mậu Nhuế-Bính Trụ-Canh

ngày Đinh tị, giờ Canh tý. Xem cho

Kinh-hợp Khai-m Hưu-Xà

người tuổi Đinh Hợi.

Quý Mậu Bính

Lúc ấy Trực Phù là Giáp Ngọ Tân

Phụ-Quý

Tâm-Tân

trên can giờ Canh ở cung Đoài 7 là

Tử-Hổ

Nhâm Sinh-Phù

cách Thiên Ất phi cung. Tuổi của chủ

Đinh Canh

là tuổi Đinh Hợi.

Xung-Đinh Nhậm-Kỷ

Bồng-Ất

Can mệnh Đinh ở cung chấn 3

Cảnh-Vũ

Đỗ-Địa Thương-Thiên

trên có can Quý - Hổ - cửa Tử mà Quý

Kỷ-nhâm

Ất

Tân

gia Đinh là "Xà yêu kiều": ắt phải có

tật bệnh kinh sợ.

Mệnh đất Hợi ở cung càn 6 gặp Ất gia Tân là Long đào tẩu: giữ việc binh động không yên.

Mừng được Quý Thuỷ, Hổ Kim tại Can năm gặp mùa Đông là vượng tướng. Kinh rằng:

“Đại hung tinh thừa vượng biến vi cát”. Mệnh ở Hợi gặp Cửu Thiên: tuy có kinh sợ nhưng không đáng ngại.

Duy quẻ này gặp cách Thiên Ất phi cung cách: nên ngồi nhà thì hay, đi ra ngoài chắc sẽ có lo ngại.

MỆNH ĐẤT CẦU TINH:

Mệnh đất tức chi năm sinh của mình,

hễ xem lành dữ cho một người, trước xem

Xung-Đinh Phụ-Quý

Anh-Mậu

Can năm sinh, sau xem Chi năm sinh.

Sinh-Vũ Thương-Hổ

Đỗ-Hợp

TD:năm Quý hợi, tiết Lập đông, Trung

Quý Mậu Bính

nguyên, âm độn, cục 9. Ngày Bính tuất,

giờ Ất Mùi. Người xem tuổi Kỷ sửu.

Nhậm-Kỷ

Nhuế-Bính

Lúc ấy, Phù Giáp Ngọ Tân – sao

Hưu-Địa Nhâm Cảnh-m

Thiên Tâm gia lên địa hạ can giờ Ất ở

Đinh Canh

cung 1 khảm. Tân gia Ất là hổ xướng

Bồng-Ất Tâm-Tân Trụ-Canh

cuồng. Can Kỷ và mệnh Chi Sửu cùng ở

Khai-Thiên Kinh-Phù Tử-Xà

cung 8, trên có kỳ Ất, Cửu thiên và cửa

Kỷ

Ất Tân

Khai, mà Ất gia Kỷ là cách "nhật kỳ nhập

bộ bị thổ ám muội", còn Khai môn trên 8

là nhập mộ. Nên tuy tháng này có tin mừng, nhưng sau lại không mừng được. 2.MỆNH ĐẤT ĐUỔI CAN TRỜI: HỌA THEO NGOÀI DẬY

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

63

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Mệnh đất là ở trong, là ta. can trời là ở

ngoài, người ngoài.

Mậu

Kỷ

Đinh

Mệnh đất đuổi can trời là ta mưu hại

Thương-Xà

Đỗ-m Cảnh-Hợp

người, nên nói là họa theo ngoài dậy.

Kỷ

Đinh

Ất-Canh

VD: Năm Nhâm tuất, Xuân phân, thượng

Quý

Ất

nguyên, độn dương, cục 3, ngày Quý mùi, giờ

Sinh-Phù

Canh

Tử-Hổ

Mậu Ngọ. Người xem tuổi Quý Mão.

Mậu Nhâm

Lúc ấy, Trực Phù Giáp Dần Quý - sao

Bính

tân

Nhâm

Nhậm trên can giờ Mậu ở cung Chấn 3.

Hưu-Thiên

Khai-Địa

Kinh-Vũ

Can trời là Quý ở Cấn 8, trên có Can

Quý

Bính

Tân

Bính, Cửu Thiên, cửa Hưu. Mệnh đất là Mão

ở cung Chấn 3, trên có Lục Quý, Trực Phù,

cửa Sinh. Quý Thuỷ ở Mệnh đất khắc Bính Hỏa ở Can trời (cung 8), là Mệnh đất đuổi Can trời: tháng ấy mình có ý mưu hại người. Can trời Quý ở cung Chấn 3 bị Mậu Thổ ở dưới khắc lên: thì trong nhà thì chồng mưu hại vợ, ở trong cơ quan thì cấp trên có ý hại cấp dưới. May mà Can Quý ở Cấn 8 có kỳ Bính – Cửu Thiên – Cửa Hưu, Mệnh đất ở Chấn 3

có Trực Phù – Cửa Sinh: nên mệnh này có thể được bình yên, có mừng chứ ít lo. Đáng ngại là Can năm là Nhâm ở cung Đoài 7, trên có Can Canh – Bạch Hổ - cửa Tử: nên trong nhà có lo lắng về cha mẹ.

CAN TRỜI ĐUỔI MỆNH ĐẤT NẠN TỰ TRONG SINH:

Can trời là Người, mệnh đất là ta,

Thấy can trời đuổi mệnh đất là có người

Quý

Bính

Tân

ngoài mưu hại ta, nên cẩn thận đề phòng.

Sinh-Xà

Thương-m

Đỗ-Hợp

VD: năm Quý Dậu, Lập hạ, thượng

Mậu

Quý

Bính

nguyên, dương độn, cục 4, ngày Kỷ Dậu,

Mậu

Canh

giờ Ất Sửu. Người xem tuổi Ất tị.

Hưu-Phù

Kỷ

Cảnh-Hổ

Lúc bây giờ, phù giáp tý Mậu - sao

Ất

Tân

Phụ trên can giờ Ất ở cung Chấn 3, Can

Ất

Nhâm

Đinh

trời là Ất ở cung Chấn 3, trên có Can Mậu,

Khai-Thiên

Kinh-Địa

Tử-Vũ

bị Ất dưới khắc lên.

Nhâm

Đinh

Canh

Mệnh đất là Tị ở cung Tốn 4 trên có

Can Quý – Đằng Xà - Sinh môn. Đất Mậu ở can trời (ất), đuổi (khắc) Quý Thủy ở Mệnh đất (Tị): tháng này có người mưu hại ta. Và mệnh đất ở Tị có Mậu bay trên Ất (3) và bị Ất dưới khắc lên, nếu đoán trong nhà thì con cháu lừa dối người trên, trong công ty thì cấp dưới lừa dối cấp trên. Xà ở mệnh (Tị) thì phải đề phòng những việc đáng sợ xảy ra. Nhưng trên can Ất có Hưu môn là có sự mừng, tuy có sợ hãi nhưng sẽ qua. 3.ĐẤT HỢP TRỜI: VIỆC GÌ CŨNG THỎA.

Mệnh đất và can trời cùng hợp thì

Ất

Nhâm

Tân

rất tốt.

Tử-Xà

Kinh-Phù

Khai-Thiên

VD: Năm Quý hợi, Đại tuyết, trung

Tân

Bính

Quý-Canh

nguyên, độn âm, cục 7.Ngày Đinh Hợi,

Đinh

Bính

giờ Bính ngọ. Người xem tuổi Canh Tý.

Cảnh-m

Canh

Hưu-Địa

Lúc bấy giờ, Trực Phù Giáp Thìn

Nhâm

Mậu

Nhâm - sao Xung trên can giờ Bính ở Ly

Kỷ

Mậu

Quý

9, Phù gia Bính là Long phản thủ. Can

Đỗ-Hợp

Thương-Hổ

Sinh-Vũ

trời Canh trên cung Khôn 2, trên có Can

Ất

Đinh

Kỷ

Tân – Cửu Thiên - Cửa Khai.

Mệnh đất là Tý ở cung Khảm 1,

trên có Sao Bạch Hổ-Can Mậu – Cửa Thương. Can Mậu gặp tháng Thủy là vô khí: tuy có

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

64

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

bệnh nhưng không đáng ngại. Can Mậu Thổ thiên bàn gia Khảm 1 cùng Tân kim thiên bàn ở Khôn 2 sinh cho nhau nên mọi việc đều tốt cả. Tân-Hổ-Khai gặp tháng đông là có khí

nên tốt, Thương môn vô khí nên tuy có bệnh tật lo lắng nhưng không hại gì. KHÓA NÀY:

Phù Nhâm là ta, trên có Thái m-Kỳ Đinh-Cửa Cảnh: m kim tháng thủy là vượng: việc làm nửa chừng bỏ dỡ. Đinh-Cảnh tháng thủy là tử khí: tháng này có cầu tài cũng không được (vì Nhâm khắc là tài).

Nếu xem cho vợ thì phải đoán là 2 đời:

Bính (+hỏa) là vợ cả, trên có Nhâm thủy, sao thiên xung Mộc, tháng Đông nên vô

khí. Kinh môn: vợ trước là bà góa, sau lấy về làm vợ. Nếu không thì con trai của bà góa được lập làm con trai chồng (vì Thiên xung - mộc là hào tử tôn). Đinh (-hỏa) là vợ sau, trên có Hổ-Mậu-Thương, Mậu Thổ tháng Đông là vô khí, nên lấy bà này ở nơi xa, có con không nuôi được, vì Hổ là kim khắc thương mộc là hào con cái.

Xem cho con cái thì tìm Ất ở cung 8 (mộc là hào con), trên có Kỷ-Hợp-Đỗ, Kỷ tháng Đông là vô khí lại là hào Quỷ. Lục hợp là mộc (hào con): cho nên nói có đẻ mà không nuôi được.

TRỜI HỢP ĐẤT: MONG MUỐN ĐỀU THÀNH:

Năm Canh Dần, Đại tuyết, trung nguyên, độn dương, cục 7. Ngày Nhâm Nhân, giờ

Giáp Thìn. Người xem tuổi Nhâm Dần.

Lúc ấy, Phù Giáp Thìn Nhâm - sao

Nhâm

Nhuế trên can giờ Nhâm ở cung 2.

Đỗ-Địa

Cảnh-Thiên

Tử-Phù

Can trời là Nhâm ở cung 2, Bính từ

Đinh

canh

Bính

cung 5, Dương độn gửi ở Khôn 2, Bính

trên 2 là kỳ Bính đắc sử". Mệnh đất là Dần

Thương-Vũ

Bính

Kinh-Xà

ở cung 8, trên có: Kỷ - Hổ - Sinh môn.

Quý

Mậu

Bính - Kỷ tương sinh là can trời hợp đất:

Kỷ

mọi việc đều tốt, tuy Mệnh Dần có Hổ thì

Sinh-Hổ

Hưu-Hợp Khai-m

tuy có bệnh nhưng không đáng lo.

Kỷ

tân

Ất

4. TÔN TRỜI TRÊN MỆNH CAN:

BÌNH AN KHÔNG NGẠI

Tức là thấy Trực phù và Cửu thiên trên can mệnh thì bình an, không có gì còn phải lo ngại.

VD: Năm Quý Hợi, Tiểu hàn,

Trung nguyên, độn dương, cục 8. Ngày

Canh Mậu Nhâm

Đinh Tị, giờ Tân Hợi. Người xem tuổi

Tử-Địa Kinh-Thiên Khai-Phù

Kỷ mùi.

Quý Kỷ Tân-Đinh

Lúc ấy, Phù Giáp Thìn Nhâm là

Bính Quý

sao Xung trên can giờ Tân ở cung 2, chi

Cảnh-Vũ

Đinh Hưu-Xà

đất là Mùi ở cung 2, trên có Trực phù.

Nhâm Ất

Can trời là Kỷ ở cung 9, trên có Thiên -

Ất Tân Kỷ

Mậu - Kinh môn. Vậy là trên Can Mệnh

Đỗ-Hổ Thương-Hơp Sinh-m

có Thiên, trên địa Mệnh có Phù là được

Mậu Canh Bính

thần lành giáng phúc phù trì, tất sẽ được

bình an không ngại.

Tuy nhiên, Tân – Đinh địa bàn ở cung Khôn 2, nay gia lên cung Khảm 1, là “kỳ Đinh thụ chế", nên đề phòng về nạn nước, hay là vợ nhà có bệnh về máu huyết (vì Đinh là hào thê tài).

TÔN HỢP ÚP MỆNH CAN: CÔNG VIỆC HANH THÔNG

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

65

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Trực phù và Lục hợp trên mệnh-can thì việc gì làm cũng đều trôi chảy. Năm Giáp dần, Đông chí, trung nguyên, độn dương, cục 7. Ngày Nhâm Dần, giờ

Giáp Thìn. Người xem tuổi Bính Tý.

Lúc ấy, Phù nhâm giáp thìn sao

Nhâm

nhuế, trên can giờ là giáp ẩn trong nhâm

Đỗ-Địa

Cảnh-Thiên Tử-Phù

trên cung 2, Tuổi Bính, ở cung 5, độn

Đinh

Canh

Nhâm-Bính

dương gởi ở cung Khôn 2, trên là Trực

phù. Địa Mệnh Tý ở cung Khảm 1, trên

Thương-Vũ

Bính

Kinh-Xà

có Hợp – Can Tân – Cửa Hưu. Vậy là

Quý

Mậu

can Bính, mệnh Tý có Trực phù - Lục

Tân

hợp: là được thần lành phù trợ, cho nên

Sinh-Hổ

Hưu-Hợp

Khai-m

mọi việc làm đều được trôi chảy, hanh

Kỷ

Tân

Ất

thông.

5.THÁI M TRÊN CAN MỆNH THÌ VIỆC BỎ DỞ

Xem việc mà thấy Thái âm trên can-mệnh thì mọi mong muốn, công việc làm ăn đều bị nữa chừng bỏ dỡ.

VD: Năm Giáp tý, Hàn lộ, Trung

Đinh

Quý

mậu

nguyên, m độn, cục 9. Ngày Giáp tuất,

Sinh-Vũ

Thương-Hổ

Đỗ-Hợp

giờ Ất Mùi.Người xem tuổi Tân Dậu.

Quý

Mậu bính

Lúc ấy, Trực Phù Giáp Ngọ-Tân

Kỷ

Bính

saoTâm trên can giờ Ất trên cung Khảm

Hưu-Địa

Nhâm

Cảnh-m

1, mà Tân gia Ất là Hổ xướng cuồng.

Đinh

Canh

Mệnh đất Dậu ở cung Đoài 7, trên có can

Ất

Tân

Canh

Bính và sao Thái m. Can trời Tân ở

Khai-Thiên

Kinh-Phù

Tử-Xà

cung kiền 6, trên có Đằng Xà và can

Kỷ

Ất

Tân

Canh.

Vậy là trong tháng này có mong mỏi làm ăn gì mà có sự sợ hãi nên hư việc. ĐẰNG XÀ TRÊN CAN MỆNH THÌ CÓ SỰ KINH SỢ:

Khi xem việc, thấy Xà trên can-mệnh thì mọi việc làm đều có sự nghi ngờ, kinh hãi, hão huyền và tan rã không thành.

Canh

Mậu

Nhâm

VD: Năm Kỷ Mùi, Tiểu hàn, Trung

Tử-Địa

Kinh-Thiên

Khai-Phù

nguyên, độn dương, cục 8. Ngày Đinh Tị,

Quý

Kỷ Tân-Đinh

giờ Tân Hợi. Người xem tuổi Ất dậu.

Bính

Quý

Lúc ấy, Trực Phù Giáp Thìn Nhâm -

Cảnh-Vũ

Đinh Hưu-Xà

sao Xung trên can giờ Tân ở Khôn 2 cung.

Nhâm

Ất

Can trời là Ất và mệnh đất là Dậu ở

cung Đoài 7, trên có Lục Quý-Sao Đằng

Ất

Tân

Kỷ

xà và cửa Hưu: như vậy là trên can-mệnh

Đỗ-Hổ Thương-Hợp Sinh-m

có Xà: mọi việc mưu làm đều tan rã,dở

Mậu

Canh Bính

dang, nếu cưỡng mà ra đi e gặp tật bệnh.

6.VŨ TRÊN CAN MỆNH ĐỀ PHÒNG TRỘM ĐẾN

Khi xem việc mà thấy Vũ trên mệnh-can thì nên đề phòng trộm cắp. Xem Vũ lâm phương nào, thì kẻ trộm vào ngày tháng ấy, ở phương ấy, ở đất ấy đến.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

66

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: Năm Bính Tý, Lập đông, Trung

nguyên, độn âm, cục 9. Ngày Đinh Tỵ, giờ Mậu 9 Tân 6 Ất

1

Canh tý. Người xem tuổi Bính Dần.

Kỷ

8

Nhâm 5

Bính 2

Lúc ấy, Trực Phù Giáp ngọ Tân, sao Canh 7 Quý

4 Đinh 3

Tâm trên can giờ là Canh ở cung 7, Trực

Mậu

Bính

Canh

Phù trên Canh là cách Thiên ất phi cung.

Kinh-Hợp Khai-m

Hưu-Xà

Địa hạ Chi mệnh là Dần ở cung Cấn 8,

Quý

Mậu

Bính-trên có Huyền Vũ.

Quý

Tân

Địa hạ Can mệnh là Bính ở cung Khôn

Tử-Hổ

Nhâm

Sinh-Phù

2 trên có Xà.

Đinh

Canh

Trong tháng này nên đề phòng kẻ gian

Đinh

Kỷ

Ất

đến từ phương Đông đến, vào ngày tháng

Cảnh-Vũ

Đỗ-Địa Thương-Thiên

Mão (vì Vũ theo Đinh là sao Xung từ cung

Kỷ-Nhâm

Ất

Tân

Chấn bay trên Dần).

HỔ TRẮNG TRÊN CAN MỆNH PHÒNG BỆNH TẬT SINH:

Xem về sự bình an mà thấy có Bạch hổ trên Can hay mệnh thì phải đề phòng đau ốm, tật bệnh sẽ xảy ra.

VD: Năm Bính Ngọ, Lập đông, Trung nguyên, âm độn, cục 9. Ngày Đinh Tỵ, giờ

Canh Tý. Người xem tuổi Đinh Mão.

Lúc ấy, Trực phù Giáp Ngọ Tân sao

Mậu

Bính

Canh

Thiên Tâm trên Can giờ là Canh ở cung 7, Kinh-Hợp Khai-m Hưu-Xà

Trực Phù gia Canh là Thiên ất phi cung

Quý

Mậu

Bính

cách.

Quý

Tân

Can trời Đinh và mệnh đất Mão ở cung

Tử-Hổ

Nhâm

Sinh-Phù

Chấn 3, trên có Bạch hổ-Can Quý-Tử môn.

Đinh

Canh

Vậy là tháng này gặp đau ốm, bệnh tật. Hổ

Đinh

Kỷ

Ất

kim tháng Hợi là có khí, Tử môn tháng hợi

Cảnh-Vũ

Đỗ-Địa

Thương-Thiên

là vô khí: tuy có bệnh tật nhưng sẽ qua khỏi,

Kỷ

Ất

Tân

vì sách nói: rất xấu mà gặp vượng khí cũng

thành tốt.

7.LỤC HỢP TRÊN CAN MỆNH VIỆC CẦU CÓ LỢI

Lục hợp là thần giữ việc trốn tránh, giữ việc buôn bán, tiền của, lương thực...H ễ xem việc cầu mong, định việc mà thấy có cát thần và Lục hợp có khí trên Can-Mệnh: thì sự cầu mong có lợi, trăm việc đều tốt. Nếu gặp hung thần và Lục hợp vô khí thì có lo về bệnh tật. VD: Năm Giáp Tý, Lập xuân, Trung

Tân

Bính

Ất

nguyên, Dương độn 5 cục. Ngày Mậu Tý,

Sinh-Xà

Thương-m

Đỗ-Hợp

giờ Bính Thìn. Người xem tuổi Giáp Thân.

Ất

Nhâm

Đinh-Mậu

Lúc ấy, Trực Phù Giáp Dần Quý, sao

Quý

Nhâm

Bồng trên can giờ Bính trên cung Chấn 3,

Hưu-Phù

Mậu Cảnh-Hổ

Trực Phù gia Bính là Long hồi thủ. Can trời

Bính

Canh

là Giáp, ẩn trong Mậu trên cung Khôn 2.

Kỷ

Canh

Đinh

Mệnh đất là Thân ở trên cung Khôn 2, trên

Khaicó sao Hợp-Can Ất-c ửa Đỗ.

Kinh-Địa

Tử-Vũ

Thiên

Ất là sao Thiên phụ, Ất gia 2 là kỳ Ất

tân

Quý

Kỷ

vào Mộ, Ất mộc vào tháng mộc là có khí.

Tháng này phòng lo đi xa hay cầu tài bất lợi,

vì Ất nhập Mộ thì mưu sự khó thành.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

67

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Xem mệnh tốt xấu thì lấy Phù Quý là ta. Quý ở Khảm 1, trên có Canh - Cửu Địa - Kinh môn, Canh và Kinh thuộc kim vào tháng mộc là vô khí. Nên đề phòng tật bệnh, mà

Canh gia Quý là Cách đại: mưu việc thì trì trệ không thông, đề phòng đạo tặc xâm hại. Xem về quan sự: thì Mậu Kỷ Thổ là Quan (thổ khắc thủy): vô khí ở tháng mộc: đề

phòng, tật bệnh, khẩu thiệt, kiện tụng.

Xem về thê thiếp: thì Bính Đinh (hỏa ), Hỏa vượng thì nhiều vợ, hỏa vô khí thì ít vợ. Quẻ này thì Hỏa tháng mộc là vượng khí, ắt hẳn có 2 vợ. Bính là vợ cả: Bính ở 3, trên có

Phù-Quý-Hưu đều là thủy khắc Bính hỏa, tức là thượng khắc hạ: Chắc là phải 2 lần lấy vợ

và vợ là con nhà quyền quý, nếu không phải, thì là vợ đã chia tay mà nay gặp lại và cùng nhau làm ăn trở nên giàu có. Đinh là vợ thứ: Đinh/2, trên có Ất - Đỗ, mà Ất gia Khôn 2 là

vào Mộ: vợ là con nhà nghèo, tiền bần hậu phú, người vợ này sau nay cũng sẽ bỏ đi, vì

Đinh gia 2 bay sang cung Ki ền 6, Đinh gia 6 là vào Mộ. CỬU ĐỊA TRÊN CAN MỆNH PHÒNG TAI NẠN NẢY SINH

Cửu địa giữ việc tai nạn ,chạy trốn. Thấy Cửu địa trên can-mệnh thì phải đề phòng tai vạ nẩy mầm như phục tang, tử nạn....

VD: Lập xuân, Trung nguyên,

Tân Bính Ất

độn dương, cục 5. Ngày Mậu Tý, giờ

Sinh-Xà Thương-m

Đỗ-Hợp

Bính Thìn. Người xem tuổi Giáp Tý.

Ất Nhâm

Đinh-Mậu

Lúc ấy Trực Phù Giáp Dần Quý

Quý

Nhâm

sao Bồng gia trên can giờ là Bính ở

Hưu-Phù Mậu Cảnh-Hổ

cung Chấn 3, Trực Phù gia Bính là

Bính Canh

Long hồi thủ, Can trời là Giáp ở cung

Kỷ Canh

Đinh

Khôn 2, trên có Hợp-Ất - cửa Đổ. Ất

Khai-Thiên Kinh-Địa Tử-Vũ

gia Khôn2 là vào Mộ: anh chị em có ít

Tân Quý Kỷ

người, Mệnh đất là Tý ở cung Khảm 1,

trên có Canh-Cửu địa - cửa kinh. Canh

gia Quý là Cách đại: Phải đề phòng tai vạ. Đinh mang Giáp ở cung Khôn 2 bay sang cung Kiền 6, Đinh gia Kiền 6 là vào Mộ, nên đến tháng Mùi Thân Tuất Hợi sẽ gặp bệnh ách. 8.CANH-VŨ TRÊN CAN MỆNH: PHÒNG GIAN TRONG TRƯỚNG: Canh là quân trộm cướp, Vũ là thích khách, thấy Canh-Vũ mà trên can - mệnh thì cần lục Canh phải vô khí. Nếu Canh mà vượng tướng và khắc nhập, thì chắc chắn sẽ bị vén rèm người hại. Nếu Canh vô khí và khắc xuất thì không việc gì. VD: Năm Giáp Tý, Lập thu, Thượng

nguyên, m độn, cục 2. Giờ Kỷ Hợi.

Canh

mậu

Nhâm

Người xem tuổi Bính Thìn.

Thương-Vũ

Đỗ-Hổ

Cảnh-Hợp

Lúc ấy, Trực phù Giáp Ngọ Tân sao

Bính

Canh

Mậu-Nhậm gia trên can giờ kỷ ở cung Khảm 1.

Bính

Quý

Can trời Bính và mệnh Thìn ở cung Tốn 4

Sinh-Địa

Đinh

Tử-m

trên có Canh-Vũ-Thương. Canh gia Bính

Ất

Nhâm

là cách “Bạch nhập huỳnh hoặc”: nên đề

Ất

Tân

Kỷ

phòng có trộm đến, kẻ trộm sẽ từ phương

Hưu-Thiên

Khai-Phù

Kinh-Xà

Nam đến,cần chú ý đề phòng có thể bắt

Tân

Kỷ

Quý

được, vì lúc vây bắt thì Quý là lưới trời, từ

cung 6 bay trên cung Đoài 7 là lưới cao 7 thước, kẻ gian không chạy thoát được. QUÝ GẶP VŨ GIA TRÊN CAN MỆNH: NÊN PHÒNG KẺ CƯỚP DOANH

Quý là lưới trời, Vũ là quân trộm cắp, giữ về đồ binh, bệnh lây. Khi xem mà thấy Quý-Vũ vượng tướng gia trên can-mệnh: nên phòng có kẻ cướp trại, vào nhà. Nếu Quý-Vũ

vô khí thì bệnh tật lây vào doanh trại, vào nhà.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

68

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

VD: Năm Giáp Tý, Mang chủng, Hạ nguyên, độn dương, cục 9. Ngày Ất Mùi, giờ

Mậu Dần. Người xem tuổi Ất Dậu.

Đinh

Kỷ

Ất

Lúc ấy, Trực phù Giáp Tuất Kỷ

Kinh-Thiên Khai-Phù Hưu-Xà

sao Bồng gia trên can giờ Mậu ở cung

Nhâm Mậu Canh-Quý

Ly 9. Can trời Ất ở cung Cấn 8, trên

Bính

Tân

có Can Canh-Quý-Sao Vũ-cửa Cảnh.

Tử-Địa

Quý Sinh-m

Mệnh đất là Dậu ở cung Đoài 7,

Tân Bính

trên có sao Thái m –Can Tân - cửa

Canh

Mậu

Nhâm

Sinh. Quý -Vũ (thủy) gặp tháng Ngọ

Cảnh-Vũ

Đỗ-Hổ Thương-Hợp

là vô khí. Sách nói: hưu khí bệnh hoạn

Ất Kỷ

Đinh

gặp nạn quan nha. Nên đoán rằng

tháng nay dễ bị gây sự kiếm cớ, kiện

cáo ...

Chi Dậu có m-Tân (kim) tháng hỏa là kim vô khí: có kiện tụng, quan tai Đáng mừng là có Sinh môn trên kỳ Bính hóa giải, nên tuy có bệnh tật, lo ngại nhưng không đáng ngại.

9.QUÝ GẶP HỔ CÙNG TRÊN CAN MỆNH THÌ HỌA ĐẾN

Quý là lưới trời, là thần chủ về bệnh tật. Hể xem lành dữ mà thấy Quý Hổ trên canmệnh thì phải phòng tật bệnh, tai họa đang nẩy mầm. VD: Năm Giáp Tý, Thanh minh, Hạ

Nhâm

Mậu

Ất

nguyên,độn dương, cục 7. Ngày Giáp

Kinh-Thiên

Khai-Phù

Hưu-Xà

Tuất, giờ Canh Ngọ. Người xem tuổi

Đinh

Canh

Nhâm-Canh

Giáp Tý.

Canh

Tân

Lúc ấy Trực Phù Giáp Tý Mậu sao

Tử-Địa

Bính

Sinh-m

Trụ gia trên can giờ Canh ở cung Ly 9.

Quý

Mậu

Trực phù gia Canh là “Thiên ất phi cung

Đinh

Quý

Kỷ

cách”.

Cảnh-Vũ

Đỗ-Hổ

Thương-Hợp

Mệnh Tý ở cung Khảm 1, trên có

Kỷ

Tân

Ất

Hổ-Quý-Đỗ, Quý (thủy) - Đỗ (Mộc) gặp

tháng Thổ là vô khí. Sách nói: tử nói việc

chết chôn. Nên tháng này này sẽ có bệnh hoạn sinh ra, lại bị sao Xung theo Quý từ Chấn 3

đến "hình" mạng Tý ở Khảm 1. Người này bị bệnh ở phương Đông (Quý ở Mão), đến ngày Mão thì nguy.

QUÝ – XÀ GIA MỆNH CAN SỰ BIẾN SINH:

Quý-Xà là 2 đại hung thần, chuyên giữ việc tật bệnh chết chóc. Khi xem lành dữ, thấy -Quý-Xà -Thương trên can - mệnh thì nên đề phòng tật bệnh, sợ hãi nảy sinh. VD: Năm Bính Tý, Xử thử, độn âm, cục 1. Ngày Tân Tỵ, giờ Bính Thân. Người xem tuổi Canh Dần.

Lúc ấy, Trực Phù Giáp Ngọ Tân sao

Nhâm

Mậu

Canh

Trụ gia trên can giờ Bính ở cung Chấn 3.

Hưu-Thiên Sinh-Địa Thương-Vũ

Phù gia Bính là Long hồi thủ.

Đinh

Kỷ

Ất-Can Canh và mệnh Dần ở cung Cấn 8,

Tân

Bính

trên có Xà-Ất-Kinh môn. Xà hỏa, Ất mộc

Khai-Phù

Quý

Đỗ-Hổ

gặp tháng kim là vô khí. Nên đoán rằng:

Bính

Tân

trong tháng này người này bệnh nạn liên

Ất

Kỷ

Đinh

miên, kiện cáo chồng chất.Bệnh không khỏi,

Kinh-Xà

Tử-m Cảnh-Hợp

kiện tụng thua.

Canh-Quý

Mậu

Nhâm

Sách nói:

Tử khí: nói việc tử tang.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

69

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Hưu khí nói về bệnh nạn.

Tù khí nói nạn quan tai.

Vượng tướng phòng nạn quan nha.

10.QUÝ GIA MỆNH CAN: MÀ BỐN BỨC LƯỚI CAO THÌ BỆNH NẶNG

Lưới cao là Quý ở các cung 6, 7, 8, 9. Khi xem bệnh mà thấy Quý gia trên mệnh -can vào các cung 6, 7, 8, 9: thì bệnh nặng. Nếu Thần gặp vô khí: thì sống. Nếu Thần gặp khí : đới, sát, hình: thì chết.

VD: Năm Quý Sửu, Đại tuyết, Hạ

Canh

Bính

Đinh

nguyên, độn âm, cục 1. Ngày Canh Dần, giờ Khai-Phù Hưu-Thiên Sinh-Địa

Đinh Hợi. Người xem tuổi Canh Tuất.

Đinh

Kỷ

Ất

Lúc ấy TrựcPhù Giáp Thân Canh sao

Mậu

Kỷ

Nhậm gia trên can giờ Đinh ở cung Tốn 4.

Kinh-Xà

Quý

Thương-Vũ

Can trời Canh ở Cấn 8, trên có Thái m –

Bính

Tân

can Nhâm – cửa Tử môn.

Nhâm

Tân

Ất-Quý

Mệnh đất Tuất ở cung 6 trên có Hổ - Ất

Tử-m

Cảnh-Hợp

Đỗ-Hổ

– Quý – cửa Đổ. Ất-Quý gặp tháng Tý là đới

Canh

Mậu

Nhâm

sát (Quý ở cung Khôn 2 có Mùi, Tý hại Mùi.

Ất - Quý gia lên cung Kiền 6 có Tuất là Mùi

hình Tuất. Tuất là Mệnh đất).

Quý gia Kiền 6 là lưới cao 6 thước: nên bệnh nặng. Can trời ở Cấn 8 có Tử môn, còn gặp đới, sát, hình nên bệnh phải nặng mà chết.

QUÝ GIA CAN MỆNH MÀ BỐN BỨC LƯỚI THẤP: BỆNH ẤY THƯỜNG KHINH

Khi xem bệnh mà thấy Quý gia lên mệnh ở lưới thấp (cung 1, 2, 3, 4) thì bệnh nhẹ. Hay là thấy Thần không gặp đới, sát thì sống. Có đới, sát, hình thì chết. VD: Năm Quý Hợi, Đại tuyết, Hạ

Ất-Quý

Tân

Nhâm

nguyên, độn âm, cục 1. Ngày Bính Tý, giờ

Hưu-Hổ

Sinh-Hợp Thương-m

Nhâm Thìn. Người xem tuổi Đinh Hợi.

Đinh

Kỷ

Ất-Quý

Lúc ấy Trực phù Giáp Thân Canh sao

Kỷ

Mậu

Nhậm gia trên can giờ Nhâm ở cung Kiền 6.

Khai-Vũ

Quý

Đỗ-Xà

Can trời là Đinh ở Tốn 4, trên có Ất – Quý -

Bính

Tân

Hổ. Quý gia Đinh là Xà yêu kiều. Mệnh Hợi

ở cung Kiền 6 có Phù - Canh. Trên can Đinh

Đinh

Bính

Canh

ở Tốn 4 có Tị, trên Đinh có Quý, Quý là từ

Kinh-Địa Tử-Thiên

Cảnh-Phù

cung Khôn 2 có Thân, Tị và Thân hợp. Quý

Canh

Mậu

Nhâm

ở Tốn 4 là lưới cao 4 thước. Như vậy tuổi

Đinh Hợi này có bệnh nhưng nhẹ. Vì trên Đinh còn có Hưu môn là thần phúc che chở. Sách nói: Phù trên Chi bệnh chết cũng sống lại, cửa Hưu thì bệnh khỏi. 11.TN GIA LÊN CAN MỆNH PHÒNG TAI VẠ ĐẾN THN

Tân là lưới trời. Xem Mệnh mà thấy Tân trên can-mệnh: nên đề phòng tai vạ đến bên mình.

Ất

Bính

Canh

VD: Năm Giáp Dần, Lập thu,

Thương-Vũ

Đỗ-Hổ

Cảnh-Hợp

Thượng nguyên, độn âm, cục 2. Ngày Mậu

Bính

Canh

Mậu-Đinh

Tuất, giờ Kỷ Mùi. Người xem tuổi Ất Mão

Tân

Mậu

Lúc ấy Trực phù Giáp Dần Quý sao

Sinh-Địa

Đinh

Tử-m

Tâm gia trên can giờ Kỷ ở cung Khảm 1,

Ất

Nhâm

can Mệnh ở cung Chấn 3, trên có Tân –

Kỷ

Quý

Nhâm

Cửu địa - Sinh, Tân gia Ất là Hổ xướng

Hưu-Thiên

Khai-Phù Kinh-Xà

cuồng: cử động ra vào đều hung, cố ý làm

Tân

Kỷ

Quý

thì xấu, ở yên thì lành, phải dự phòng.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

70

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

NHM GIA CAN MỆNH ĐI LẠI VƯƠNG MÌNH

Nhâm là thiên lao. Khi xem Mệnh lành dữ mà gặp Nhâm gia Thiên can địa chi bản mệnh: cố ý làm thì bị giam, phạt, tội vạ.

VD: Năm Giáp Tí, Kinh Trập, Thượng nguyên, độn dương, Cục 1. Ngày Tân Hợi, giờ Ất Mùi. Người xem tuổi Ất Dậu.

Canh

Tân

Ất

Lúc ấy Trực Phù Giáp Ngọ Tân sao Sinh-Thiên Thương-Phù

Đỗ-Xà

Phụ gia lên can giờ Ất ở cung Ly 9. Tân gia

Tân

Ất

Kỷ - Nhâm

Ất là Hổ xướng cuồng. Mệnh đất Dậu ở

Bính

Kỷ-Nhâm

cung Đoài 7 trên có can Kỷ - Nhâm – sao

Hưu-Địa

Nhâm

Cảnh-m

Thái âm –cửa Cảnh. Nhâm gặp tháng Mão

Canh

Đinh

là tướng khí. Khí vượng tướng phòng nạn

quan nha, nên tháng ấy bị bắt, gặp Thái âm

Mậu

Quý

Đinh

nên người này nửa chừng được giải thoát.

Khai-Vũ Kinh-Hổ

Tử-Hợp

Can trời Ất ở Ly 9 trên có Tân là Trực

Bính

Mậu

Quý

phù. Tân gia Ất là Hổ xướng cuồng nên có

quan sự kinh động không yên. Vì Tân là Trực phù nên có Quý nhân phù trợ mà được yên ổn.

12.ẤT PHỦ CAN MỆNH GẶP QUÝ NHN GIÚP ĐỠ

Ất là Nhật kỳ, là thần phúc. Khi xem lành dữ, mà thấy Ất đến gia lên can mệnh là

điềm có Quý nhân giúp đỡ.

Nhâm

Ất

Đinh

VD: Năm Ất Sửu, Lập xuân, Hạ

Khai-Xà

Hưu-m

Sinh-Hợp

nguyên, độn dương, cục 2. Ngày Mậu Thân,

Canh

Bính

Mậu

giờ Kỷ Mùi. Người xem tuổi Bính Ngọ.

Quý

Kỷ

Lúc ấy Trực phù Giáp Dần Quý sao

Kinh-Phù

Tân

Thương-Hổ

Trụ trên can giờ Kỷ ở cung Chấn 3. Can trời

Kỷ

Quý

Bính và mệnh đất Ngọ ở cung Ly 9, trên có

Thái m – can Ất - Hưu môn. Ất mộc - Hưu

Mậu

Bính

Canh

thủy gặp tháng mộc là có khí: tất sẽ có quý

Tử-Thiên Cảnh-Địa

Đỗ-Vũ

nhân giúp đỡ. Tháng, năm này, tuổi này

Đinh

Ất

Nhâm

được bình yên, nhưng vì có Thái âm trên can

mệnh nên làm việc gì cũng dỡ dang nữa chừng.

BÍNH GIA MỆNH ĐẤT: VIỆC KHỐN SỢ KINH

Bính là Bột, là kỷ cương rối loạn, là chợt nảy ra. Khi xem Mệnh mà thấy kỳ Bính trên can mệnh thì nên đề phòng những việc loạn trong cửa quan, mọi việc làm đều trái ý, trái lòng, điên đảo khó thành.

VD: Năm Giáp Tý, tháng giêng, Tiết

Nhâm Mậu Quý

Vũ thủy, Thượng nguyên, độn dương, cục

Đỗ-Địa Cảnh-Thiên Tử-Phù

9. Ngày Quý Sửu, giờ Giáp Dần. Người

Nhâm Mậu Canh-Quý

xem tuổi Ất Dậu.

Tân

Bính

Đem Trực phù Giáp Dần Quý gia lên

Thương-Vũ Quý Kinh-Xà

Địa hạ Lục Giáp thời can ở Trung ngũ ký ở

Tân

Bính

Khôn 2. Thấy lục Bính nguyệt kỳ và Kinh

Ất Kỷ

Đinh

môn, Đằng xà gia lên Dậu Địa mệnh tuế chi

Sinh-Hổ

Hưu-Hợp Khai-m

ở Đoài. Bính kỳ Hỏa và Kinh môn. Quẻ

Ất Kỷ

Đinh

này là “Kim Hỏa tu tinh”, đến gia cung

Đoài là cung Dậu tự hình chi hình tất ngày

này, giờ này ở trong có cái nạn tai biến đánh nhau. Phương chi Bính Hỏa gặp tháng Dần bị

tù khí, Kinh môn Kim gặp tháng Dần là Hưu khí, gặp Lục Kim hỏa đậu về khí, tất là việc xảy ra kinh sợ, rồi giải tán mà không đánh nhau nữa.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

71

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

13.GẶP ĐINH LÀ CÓ CÁT THẦN PHÙ HỘ

Đinh kỳ là Ngọc nữ. Xem mệnh mà được kỳ Đinh gia lên trên mệnh là có các thần đến che chở, mọi việc cử động ra vào đều tốt.

VD: Năm Đinh Sửu, Lập thu, Thượng

Nhuế-Đinh Trụ-Nhâm Tâm-Quý

nguyên, độn âm, cục 2. Ngày Quý Mùi, giờ

Hưu-m Sinh-Xà Thương-Phù

Đinh Tị. Người xem tuổi Quý Tị

Bính

Canh

Mậu-Đinh

Lúc ấy Trực phù Giáp Dần Quý sao

Anh-Canh

Bồng-Kỷ

Tâm gia lên Địa hạ can giờ Đinh ở Trung

Khai-Hợp

Đinh

Đỗ-Thiên

ngũ ký ở Khôn 2 cung. Mệnh đất là Tị có

Ất

Nhâm

Thái m – Can Đinh – cửa Hưu. Đinh kỳ

Phụ-Bính

Xung-Ất

Nhậm-Tân

gia Tốn 4 là Đinh kỳ đắc sử, là Nhân độn,

Kinh-Hổ

Tử-Vũ

Cảnh-Địa

Hưu môn là thần lành tất tháng này được

Tân

Kỷ

Quý

bình an, mong cầu đều tốt. Phàm xem được

Tam kỳ đắc sử và Nhân độn thì tự có các vị

thần đến phù hộ, có thể thừa thắng mà đánh địch quốc, cầu tài được lợi, việc kiện thắng lý, việc quan chóng xong, điền viên tiến ích.

GẶP MẬU ĐI ĐƯỜNG VẠN LÝ NHẸ TÊNH:

Lục Mậu là Thiên môn, nên đi xa

muôn dặm, trăm việc đều tốt. Xem thấy

Bồng-Bính Nhậm-Quý Xung-Mậu

Lục mậu gia vào Bản mệnh, đường xa Thương-Xà Đỗ-m Cảnh-Hợp muôn dặm đi được hanh thông đại lợi.

Kỷ

Đinh

Ất

VD: Năm Bính Dần, tháng hai, ngày

Tâm-Tân Phụ-Kỷ

Tân Tị, Giờ Mậu Tuất, Xuân phân, Thượng

Sinh-Phù

Canh

Tử-Hổ

nguyên dương độn 3 cục. Xem cho tuổi

Mậu Nhâm

Canh Thân.

Trụ-Nhâm Nhuế-Ất Anh-Đinh

Đem Lục Tân Trực phù sao Thiên

Hưu-Thiên Khai-Địa Kinh-Vũ

Tâm gia lên Địa hạ Lục Mậu thời can ở

Quý Bính Tân

Chấn 3. Thấy Lục Mậu Thiên bàn cùng

Lục hợp và Cảnh môn cùng gia lên Canh tuế can, Thân Tuế chi ở Khôn 2 cung. Có Cảnh môn nên vẫn thụ hiến sách, tất ngày tháng này đi xa muôn dặm hanh thông khoái lạc, trăm sự sở cầu được toại.

14.SÁU KỶ TRÊN CAN MỆNH: KÍN THÌ LỢI, HỞ THÌ KHÔNG LỢI Lục Kỷ là Địa hộ, là ngõ đất, nên dùng vào những việc có tính kín đáo, bí mật, tính toán. Xem thấy Lục Kỷ gia vào Thiên Can, Địa mệnh thì nên làm việc bí mật, nếu không sẽ gặp việc chẳng lành.

VD: Năm Giáp Tý, Đại hàn, Thượng nguyên, độn dương, cục 3. Ngày Mậu Thìn, giờ

Kỷ Mùi. Người xem tuổi Canh Thân

Quý

Mậu

Kỷ

Lấy Trực phù Giáp Dần Quý sao Sinh-Phù Thương-Xà Đỗ-m Nhậm gia lên Địa hạ Lục Kỷ thời Can ở

Kỷ

Đinh

Ất-Canh

cung Tốn 4. Can Canh và mệnh Thân cùng

ở trên cung 2, trên có m - Kỷ - Đỗ. Kỷ thổ

Bính

Đinh

đến Khôn là gặp trường sinh ở Thân, tuy Hưu-Thiên Canh

Cảnh-Hợp

gặp tháng Sửu là tướng khí, nhưng cũng chỉ

Mậu

Nhâm

nên làm những việc âm thầm kín đáo, lẫn

Tân

Nhâm

Ất

tránh thì tốt. Tháng này làm các việc bí mật

Khai-Địa Kinh-Vũ

Tử-Hổ

thì trăm việc đều yên ổn, có thần giúp đại

Quý

Bính

Tân

cát Nếu làm những việc có tính cách minh

bạch rõ ràng sẽ thất bại.

CANH TRÊN CAN MỆNH: NHÀ CHẲNG YÊN, NƯỚC CŨNG CHẲNG YÊN

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

72

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Canh là thiên lao, thiên ngục. Xem lành dữ mà thấy Canh trên Thiên can Địa mệnh thì: trong nhà đề phòng trộm cắp, kiện cáo. Ở nước thì phòng có nghịch tặc thích khách. Trong quân thì tùy tướng lấn áp Chủ soái. Nói chung, lục Canh gia ở đâu thì ở đó có tai họa.

VD: Năm Giáp Tý, Đại tuyết, Hạ nguyên, độn âm, cục 1. Ngày Đinh Mùi, giờ Canh Tuất. Người xem tuổi Kỷ Tị.

Lúc ấy Trực Phù Giáp Thìn Nhâm -sao

Canh

Bính

Đinh

Tâm trên can giờ Canh ở Cấn 8. Trực Phù Kinh-Địa Khai-Vũ

Hưu-Hổ

gia Canh là Thiên ất phi cung cách. Thấy

Đinh

Kỷ

Ất-Quý

Thiên thượng Lục Canh và Kinh môn, Cửu

Mậu

Kỷ

địa lâm vào Tị tuế chi ở Tốn. Xét Lục Canh Tử-Thiên Quý

Sinh-Hợp

kim, Kinh môn cùng kim gặp Tý nguyệt là

Bính

Tân

vượng khí. Kinh rằng: “vượng khí phòng

Nhâm

Tân

Ất-Quý

nạn qua nha”. Mà Bính kỳ và Huyền vũ lại Cảnh-Phù

Đỗ-Xà

Thương-m

gia vào Kỷ tuế can ở Ly, tất tháng này ở nhà

Canh

Mậu

Nhâm

phòng việc quan đánh nhau kinh, hay ở quân

phòng binh đao.

Đại để Lục Canh gia vào đâu tai hại không phải là một. Lục Canh cùng Cửu thiên vào mệnh cung thì phòng người trên khiển trách, khắc nhập thì hung, khắc xuất thì phát, như là

Canh gia Đinh Hỏa khắc Kim là khắc xuất, việc nước lo sau thì mừng. Canh gia Ất là kim khắc Mộc là khắc nhập, bị trong phát lo ngại. Lục Canh cùng Cửu địa gia vào mệnh cung thì phòng ốm đau bệnh tật chết chóc, khắc nhập thì hung như Canh gia Giáp mệnh, khắc xuất thì cát như Canh gia Đinh mệnh, sinh nhập thì hung như Canh gia Tý mệnh, tất bệnh liên miên mà chết. Sinh xuất thì cát như Canh gia Tuất mệnh, bệnh nhẹ mà sống. Lục Canh cùng Huyền vũ gia vào Mệnh cung phòng đạo tặc làm hại, khắc nhập sinh nhập mà đới hình, đới sát thì ngộ hại, khắc xuất sinh xuất mà không đới hình đới sát thì

không hại gì.

Lục Canh cùng Bạch hổ gia mệnh cung phải phòng thời khứ tật bệnh. Khắc nhập sinh nhập thì hung, như Canh gia Dần mệnh, Mão mệnh Hợi mệnh, Tý mệnh vậy. Sinh xuất khắc xuất thì cát như Canh gia Đinh mệnh, Bính mệnh Kỷ mệnh, Mậu mệnh vây. Lục Canh cùng Lục hợp gia mệnh phải phòng của cải mất mát. Khắc nhập sinh nhập thì người ngoài trộm mà khó tìm. Khắc xuất sinh xuất thì người ngoài lấy trộm mà để

trông thấy. Khắc xuất mà đới hưu Tù cũng khó tìm. Khắc nhập mà đới vượng tướng cũng có thể còn tìm thấy. Lục Canh tù cũng khó tìm, khắc nhập mà đới vượng tướng cũng dễ

thấy.

Lục Canh cùng Thái âm gia vào mệnh cung thì trước có nguyện với Thần linh điều gì mà chưa trả mà chết. Khắc nhập sinh nhập thì hung, khắc xuất sinh xuất cát, thấy Thái m gặp tướng khí thì tướng khí là cái cách phạt của thề nguyện. Thấy Thái âm vượng khí

là cái nguyện ước của Thần linh.

Lục Canh cùng Đằng xà gia vào mệnh cung phải phòng Tổ tiên nội ngoại hoặc ma quỷ làm tai, khắc nhập sinh nhập thì nặng, khắc xuất sinh xuất thì nhẹ. NÓI CHUNG:

Trên can mệnh mà có lục Canh và gặp:

*Phù: phòng bệnh hàn nhiệt.

*Thiên: Phòng người trên quở trách (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì không việc gì)

*Địa: Phòng chết non, bệnh tật, tai ách (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì nhẹ).

*Vũ: đề phòng trộm cắp, bị tai họa, bị người hại (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì

nhẹ).

*Hổ: phòng bệnh thời khí (đau bụng ) (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì nhẹ).

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

73

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

*Hợp: Phòng của cải, tiền nong mất mát (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì nhẹ).

*m: trước kia cầu thần linh mà nay chưa trả lễ nên mắc nạn (khắc nhập thì hung, khắc xuất thì nhẹ).

Xà: phòng ma quỷ trong ngoài quấy hại, hay là tổ tiên nội ngoại quở phạt (khắc nhập thì nặng, khắc xuất thì nhẹ).

15.HƯU TRÊN MỆNH CHẾ HUNG HÒA CÁT

Hưu môn thuộc Thủy là Đại cát môn, là cửa lành, rất tốt. Gặp Giáp Ất Canh Tân Nhâm Quý gọi là Hòa. Gặp Chấn Mão

Đoài Dậu Kiền Hợi Khảm Tý cũng tốt.

Tân

Bính

Ất

Gặp Bính Đinh Mậu Kỷ Ly Ngọ Khôn

Sinh-Xà

Thương-m

Đỗ-Hợp

Mùi Cấn Sửu gọi là Chế rất xấu. khi xem

Ất

Nhâm

Đinh-Mậu

thấy Hưu môn gia vào Thiên Can Địa Chi

Quý

Nhâm

cung mà thấy Hòa thì đón cát, thấy Chế thì

Hưu-Phù

Mậu

Cảnh-Hổ

đón hung.

Bính

Canh

VD: Năm Giáp Tuất, Lập xuân, trung

Kỷ

Canh

Đinh

nguyên, độn dương, cục 5. Ngày Mậu Tý, Khai-Thiên Kinh-Địa

Tử-Vũ

giờ Bính Thìn. Người xem tuổi Bính Thân.

Tân

Quý

Kỷ

Lúc ấy Trực phù Giáp Dần Quý -sao

Bồng gia lên can giờ Bính ở cung Chấn 3. Trực phù gia Bính là Long hồi thủ. Trên can trời Bính ở cung Chấn 3 có Hưu. Hưu môn nên vào yết quý nhân, lấy hòa hợp thì mọi việc đều tốt.

SINH MÔN TRÊN MỆNH HÒA THÌ HỶ, CHẾ THÌ HẠI

Sinh môn thuộc Thổ là đại cát môn. Gặp Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Càn Đoài Khôn Ly Cấn gọi là hòa: rất tốt. Tất có hỷ

Tân

Ất

Kỷ

sự. Gặp Giáp Ất Nhâm Quý Khảm Chấn

Tử-m

Kinh-Xà

Khai-Phù

Tốn là Chế: rất xấu, đại hung. Xem thấy

Quý

Mậu

Bính

Sinh môn gia vào Thiên Can Địa chi được

Canh

Đinh

hòa thì đón cát, được chế thì đón hung.

HưuVD: Năm Ất Sửu, Lập hạ, Thượng

Cảnh-Hợp

Nhâm

Thiên

nguyên, độn âm, cục 9. Ngày Ất Mùi, giờ

Đinh

Canh

Bính Tý. Người xem tuổi Tân Hợi.

Lúc ấy Trực phù Kỷ Giáp Tuất - sao

Bính

Mậu

Quý

Nhậm trên can giờ Bính ở Khôn 2. Phù

Đỗ-Hổ

Thương-Vũ Sinh-Địa

gia Bính: Long phản thủ.

Kỷ

Ất

Tân

Can Tân mệnh Hợi ở cung Kiền 6, có

Sinh môn. Được Sinh môn thì nên thăng quan, xây dựng, kết hôn, cầu tài, chăn nuôi...đều tốt.

16.THƯƠNG MÔN TRÊN CAN MỆNH: CHẾ HÒA ĐỀU KHÔNG TỐT

Cửa Thương thuộc Mộc là đại hung môn: không tốt.Thương môn trên: Giáp Ất Bính Đinh Nhâm Quý Chấn Tốn Khảm Ly gọi là

hòa. Thương môn trên Mậu Kỷ Canh Tân Xung-Mậu Phụ-Kỷ

Anh-Đinh

Càn Đoài Khôn Cấn gọi là Chế. Xem gia

Cảnh-Phù Tử-Xà

Kinh-m

sự bình an thấy Thương môn trên Thiên

Kỷ

Đinh

Ất

can Địa chi bản mệnh dù Hòa hay Chế đều

Nhậm-Quý Nhuế-Ất

không tốt.

Đỗ-Thiên Canh Khai-Hợp

Thương môn mà được Kỳ thì chỉ có:

Mậu Nhâm

đuổi bắt kẻ chạy trốn, trộm cắp, đi săn,

Bồng-Bính

Tâm-Tân Trụ-Nhâm

đánh cá, đòi nợ, cờ bạc, vui đùa là tốt. Nếu

Thương-Địa

Sinh-Vũ

Hưu-Hổ

Quý Bính Tân

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

74

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

lên quan, xuất hành, hôn nhân, buôn bán, xây dựng, chôn cất...thì xấu. VD: Năm Giáp Thân, Tháng 2, ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tị, Xuân phân thượng nguyên dương độn 3 cục. Xem cho tuổi Quý Mùi gia sự cát hung. Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên xung trực phù gia lên Địa hạ Lục Kỷ thời can ở Tốn 4

cung. Giờ Kỷ Tị thì Thương môn đến Cấn 8 cung. Như vậy là tại Cấn có Thương môn, Cửu địa và Lục Bính cùng gia lên Quý Tuế can. Mà Kinh môn, Thái âm và Đinh kỳ lại cùng gia vào Mùi tuế chi ở Khôn. Xét Thương môn gia lên Lục Quý Tuế Can bản mệnh mà đoán.

ĐỖ TRÊN CAN MỆNH: NẾU HÒA THÌ THÀNH, GẶP CHẾ KHÔNG THÀNH

Đỗ môn thuộc Mộc là thứ cát môn, Đổ trên: Giáp Ất Bính Đinh Canh Tân Nhâm Quý

Khảm ly Chấn Tốn: gọi là Hòa, cử động đều tốt. Đỗ môn trên Canh Tân Mậu Kỷ Khôn Cấn Càn Đoài là Chế, cử động đều bất thành.

Khi xem lành dữ mà thấy Đổ môn

trên Thiên can địa chi bản mệnh mà gặp

Tâm-Canh Bồng-Đinh Nhậm-Nhâm

hòa thì đón tốt, gặp Chế thì đón hung.

Kinh-Hổ Khai-Vũ

Hưu-Địa

Cửa Đổ là phương tàng hình, là nơi

Mậu Quý Bính

tránh tai lánh nạn, lấp huyệt, đuổi bắt là

Trụ-Tân Xung-Ất

tốt, còn ngoài ra đều không tốt.

Tử-Hợp Kỷ Sinh-Thiên

VD: Năm Giáp Tý, tháng 4, ngày

Ất Tân

Giáp Tí, giờ Canh Ngọ, Lập hạ, thượng

Nhuế-Bính Anh-Quý Phụ-Mậu

nguyên, Dương độn, 4 cục. Xem cho Cảnh-m

Đỗ-Xà

Thương-Phù

người tuổi Đinh Hợi.

Nhâm

Đinh Canh

Đem Lục Mậu Trực phù gia lên địa

hạ Lục Canh thời can ở Kiền 6 cung. Giờ Canh Ngọ thì Đỗ môn gia lên cung Khảm. Tại Khảm thấy Đỗ môn và Đằng xà cùng Lục Quý gia vào Đinh Tuế can. Mà Thương môn cùng Trực phù gia vào Hợi tuế chi bản mệnh ở Kiền. Xét Đỗ môn mà đoán. 17.CẢNH TRÊN MỆNH: HÒA THÌ MỪNG, CHẾ THÌ HẠI

Cảnh môn thuộc Hỏa là tiểu cát môn. Gặp Cảnh môn trên Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Chấn Tốn Khôn Cấn gọi là Hòa: cử động mọi vệc đều nửa tốt. Gặp Canh Tân Nhâm Quý Càn Đoài Khảm gọi là Chế: mọi

việc đều nửa hung. Cửa Cảnh lợi về văn

Phụ-Kỷ Anh-Kỷ Nhuế-Tân

thư như: dâng thư, hiến kế sách, tuyển

lựa tướng sĩ là tốt. Nếu được tam kỳ thì

Kỷ Quý Tân

nên đặt mưu, phá trận, ra hiệu lệnh,

Xung-Canh Trụ-Bính

phong thưởng thì tốt.

Tử-Phù Mậu Sinh-Hổ

Xem bản mệnh thấy Cảnh môn gia

Canh Bính

mệnh cung mà Hòa thì đón cát, gặp Chế Nhậm-Đinh Bồng-Nhâm

thì đón hung.

Cảnh-Xà

Đỗ-m Thương-Hợp

VD: Năm Bính Dần, tháng 7, ngày

Đinh Nhâm Ất

Bính Thân, giờ Canh Dần, Lập thu,

Trung nguyên, m độn 5 cục. Xem cho người tuổi Đinh Dậu. Đem Lục Canh trực phù sao Thiên xung gia địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Đến giờ Canh Dần thì Thương môn đến Kiền, thấy Cảnh môn - Đằng và lục Đinh tinh kỳ gia vào Đinh Tuế can Bản mệnh ở Cấn. Mà Sinh môn Bạch hổ Lục Bính nguyệt kỳ gia vào Dậu tuế chi ở Đoài. Xét Cảnh môn tại Cấn mà đoán. Bài này có thể luận như sau: Xét tại cung Cấn 8 có can Đinh thượng thần cùng Cửa Cảnh và sao Đằng xà gia vào can Đinh Bản mệnh. Có thể đoán rằng: trong tháng có cuộc vui, trong cuộc vui có đôi điều hoảng hốt do nhận được tin không tốt về việc làm ăn, tuy vậy vì có Đinh kỳ thượng thần nên mọi chuyện cũng được tốt đẹp.

ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU

75

Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng

Tại cung Đoài 7 có Bính kỳ - cửa Sinh và sao Bạch hổ gia vào Tuế Chi bản mệnh. Bính gia Dậu là khắc nhập, Sinh chủ về tiền tài, Hổ chủ về bệnh tật. Có thể đoán rằng: trong tháng bị ốm đau bệnh tật, may nhờ có Sinh môn vượng khí tức là có tiền nên gặp thầy gặp thuốc mà qua khỏi.

TỬ GIA MỆNH HÒA CHẾ CẢ HAI XẤU RÀNH RÀNH

Tử môn trên Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân là hòa. Tử môn trên Giáp Ất Nhâm Quý là

Chế.

18.KINH MÔN TRÊN MỆNH: CHẾ HÒA CÙNG SỢ

Kinh môn trên Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là hòa. Trên Giáp Ất Bính Đinh là

Chế.

KHAI TRÊN MỆNH: HÒA CHẾ CÙNG VINH

Khai môn trên Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là hòa. Trên Giáp Ất Bính Đinh là Chế.